CỤC HÀNG HẢI VIỆT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
CẢNG VỤ
HÀNG HẢI HẢI PHÒNG |
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
|
|
Số: 286 /QĐ-CVHHHP
|
Hải Phòng, ngày 09 tháng 02
năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Nội quy cảng biển Hải
Phòng
GIÁM
ĐỐC CẢNG VỤ HÀNG HẢI HẢI PHÒNG
Căn cứ Bộ luật Hàng hải
Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ
luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;
Căn cứ Thông tư số 31/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10
năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận
thành phố Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng; Thông tư
số 50/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung Điều 2 của Thông tư số 31/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010
của Bộ Giao thông vận tải Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố
Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng;
Căn cứ Quyết định số 598/QĐ-TCCB-LĐ ngày 06
tháng 4 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải và Bưu điện (nay là Bộ Giao
thông vận tải) về việc thành lập Cảng vụ Hải Phòng (nay là Cảng vụ Hàng hải Hải
Phòng);
Căn
cứ Thông tư số 31/2016/TT-BGTVT ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ Hàng hải;
Căn
cứ Công văn số 587/CHHVN-PC ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Cục Hàng hải Việt Nam
phê duyệt Nội quy cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng;
Xét
đề nghị của Trưởng phòng Thủ tục tàu thuyền, Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Nội quy cảng biển Hải Phòng”.
Điều
2.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2.
Thay thế Quyết định số 748/QĐ-CVHHHP
ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng ban hành Nội quy cảng biển Hải Phòng và các quy
định trước đây của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng liên quan đến hoạt động hàng hải
tại vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố
Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng trái với Nội quy này.
Điều
3. Trưởng các phòng: Thủ tục
tàu thuyền, Pháp chế, An toàn – An ninh hàng hải, Thanh tra hàng hải, Tổ chức –
Hành chính, Tài vụ, Kỹ thuật VTS, Điều phối lưu thông hàng hải, Đại diện Cảng
vụ Hàng hải Hải Phòng tại Cát Hải, Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Bạch
Long Vĩ, Trạm Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Phà Rừng và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều
3;
– Cục Hàng hải Việt Nam (để b/cáo); – UBND Tp Hải Phòng; – Sở Tư pháp Hải Phòng; – Sở Giao thông vận tải Hải Phòng; – Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng; – Cảnh sát PCCC Hải Phòng; – Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Hải Phòng; – Cục Hải quan Hải Phòng; – Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hải
Phòng; – Trung tâm Y tế dự phòng Hải
Phòng; – Cơ quan Thú y Vùng II; – Phòng TCHC (đăng Website); –
Lưu: VT, TTTT. |
GIÁM ĐỐC
Đã ký
Bùi Văn Minh
|
CỤC HÀNG HẢI VIỆT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
CẢNG VỤ
HÀNG HẢI HẢI PHÒNG |
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
|
|
Số: 2325/QĐ-CVHHHP
|
Hải Phòng, ngày 18 tháng 12
năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 1
Điều 11 và Khoản 1 Điều 36 của Nội quy cảng biển Hải Phòng ban hành kèm theo
Quyết định số 286/QĐ-CVHHHP ngày 09/02/2018 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải
Phòng
GIÁM
ĐỐC CẢNG VỤ HÀNG HẢI HẢI PHÒNG
Căn cứ Bộ luật Hàng hải
Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ
luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;
Căn cứ Thông tư số 31/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10
năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận
thành phố Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng; Thông tư
số 50/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung Điều 2 của Thông tư số 31/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010
của Bộ Giao thông vận tải Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố
Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng;
Căn cứ Quyết định số 598/QĐ-TCCB-LĐ ngày 06
tháng 4 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải và Bưu điện (nay là Bộ Giao
thông vận tải) về việc thành lập Cảng vụ Hải Phòng (nay là Cảng vụ Hàng hải Hải
Phòng);
Căn
cứ Thông tư số 31/2016/TT-BGTVT ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ Hàng hải;
Căn
cứ Văn bản số 4726/CHHVN-PC ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Cục Hàng hải Việt Nam
về việc chấp thuận sửa đổi, bổ sung Nội quy cảng biển Hải Phòng;
Xét
đề nghị của Trưởng phòng Thủ tục tàu thuyền, Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1
Điều 11 và Khoản 1 Điều 36 của Nội quy cảng biển Hải Phòng ban hành kèm theo
Quyết định số 286/QĐ-CVHHHP ngày 09/02/2018 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải
Phòng về việc ban hành Nội quy cảng biển Hải Phòng, cụ thể như sau:
“Khoản 1, Điều 11: Khi hành trình từ biển vào cảng
hoặc rời cảng ra biển tàu thuyền phải hành trình theo đúng tuyến luồng hàng hải
đã được công bố qua phao số “0” và đón trả hoa tiêu đúng địa điểm quy định. Nếu
điều kiện an toàn thực tế cho phép, tàu thuyền có chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng
175m được phép hành trình nhập, rời luồng Lạch Huyện qua khu vực giữa cặp phao
5/6 và 7/8; Trước khi nhập, rời luồng, Hoa tiêu/Thuyền trưởng phải thông báo
cho Hải Phòng VTS để được điều phối giao thông hàng hải theo quy định.”
“Khoản 1, Điều 36: Tàu thuyền
chở xô chế phẩm dầu mỏ khi cập cầu làm hàng phải thực hiện các quy định sau:
a) Không được thả neo và phải chuẩn bị sẵn
sàng các thiết bị phòng, chống cháy, nổ đặt tại các vị trí thích hợp để kịp thời
ứng phó sự cố cháy, nổ xảy ra.
b) Chuẩn bị sẵn sàng dây cáp lai kéo có
kích thước phù hợp, một dây tại mũi tàu, một dây tại lái tàu theo quy cách như
sau: Cả hai dây cáp này một đầu phải liên kết chặt với bích trên tàu; phần
chùng của dây cáp được xếp gọn trên boong; đầu kia có khuyết móc và được thả
duy trì cách mặt nước 01 m, sao cho trường hợp nguy cấp có thể được kéo hoặc tự
rời khỏi cầu cảng ra khu vực khác theo chỉ định của Cảng vụ Hàng hải một cách
nhanh nhất.
c) Trước khi tiến hành bơm hàng, doanh nghiệp
cảng phải lập các hạng mục hướng dẫn an toàn, ứng phó tình huống khẩn cấp và thống
nhất với tàu về cách thức thực hiện theo quy định.”
Điều
2.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Các
quy định khác của Nội quy cảng biển Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số
286/QĐ-CVHHHP ngày 09/02/2018 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng nằm ngoài
nội dung sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Trưởng các
phòng: Thủ tục tàu thuyền, Pháp chế, An toàn – An ninh hàng hải, Thanh tra hàng
hải, Tổ chức – Hành chính, Tài vụ, Kỹ thuật VTS, Điều phối lưu thông hàng hải, Đại
diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Cát Hải, Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải
Phòng tại Bạch Long Vĩ, Trạm Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Phà Rừng và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều
3;
– Cục Hàng hải Việt Nam (để b/cáo); – UBND Tp Hải Phòng; – Sở Tư pháp Hải Phòng; – Sở Giao thông vận tải Hải Phòng; – Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng; – Cảnh sát PCCC Hải Phòng; – Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Hải Phòng; – Cục Hải quan Hải Phòng; – Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hải
Phòng; – Trung tâm Y tế dự phòng Hải
Phòng; – Cơ quan Thú y Vùng II; – Phòng TCHC (đăng Website); –
Lưu: VT, TTTT. |
GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
Bùi Văn Minh
|
NỘI QUY CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2325/QĐ-CVHHHP ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng về việc sửa đổi,bổ sung Khoản 1 Điều 11 và Khoản 1 Điều 36 của Nội quy Cảng biển Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 286/QĐ-CVHHHP ngày 09 tháng 02 năm 2018 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nội quy này quy định cụ thể về
hoạt động hàng hải tại vùng nước cảng
biểnthuộc
địa phận thành phố Hải Phòng và khu
vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng (sau đây gọi tắt là “cảng
biển Hải Phòng”) trên cơ sở quy định củaNghị
định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 58/2017/NĐ-CP).
2. Vùng nước cảng biển thuộc địa
phận thành phố Hải Phòng (sau đây gọi tắt là “vùng nước cảng biển Hải Phòng”)
được quy định tại Thông tư của Bộ
giao thông vận tải công bố về vùng nước cảng biển Hải Phòng và khu vực quản lý
của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nội quy này được áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài hoạt động hàng hải tại cảng
biển Hải Phòng.
Điều 3. Cơ
quan quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển Hải Phòng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển Hải Phòng là Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng,
cụ thể như sau:
a) Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng
– Địa chỉ : Số 9A Hoàng Diệu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
– Điện thoại : +(84) 225.3842682- 3822115
– Fax : +(84) 225.3842634 – 3842635 – 3841047
– Email : cangvu.hpg@vinamarine.gov.vn
– Website :
http://www.cangvuhaiphong.gov.vn
b) Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải
Phòng tại Cát Hải
– Địa chỉ : Thị trấn Cát Hải, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng
– Điện thoại : +(84) 225.3918459
– Fax
: +(84) 225.3687731
– Email : daidiencangvu.hpg@vinamarine.gov.vn
c) Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải
Phòng tại Bạch Long Vỹ
– Địa chỉ : Huyện đảo Bạch Long Vỹ, thành phố Hải Phòng
– Điện thoại: +(84) 225.8608879
d) Trạm Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng
tại Phà Rừng
– Địa chỉ: Xã Tam Hưng, huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng
– Điện thoại : +(84) 225.3661997
2. Cảng vụ Hàng
hải Hải Phòng, Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và các Trạm của Cảng vụ
Hàng hải Hải Phòng quy định tại Khoản 1 Điều này sau đây gọi tắt là Cảng vụ
Hàng hải.
Chương
II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục 1
THỦ TỤC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI
TẠI CẢNG
BIỂN HẢI PHÒNG
Điều
4. Yêu cầu đối với tàu thuyền hoạt động tại cảng biển Hải Phòng
Tàu thuyền
hoạt động tại cảng biển Hải Phòng thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định
số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 5.
Thủ tục thông báo, xác báo tàu thuyền đến và rời cảng
1. Tàu
thuyền đến cảng biển Hải Phòng phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại
Mục 4, Chương IV Nghị định số
58/2017/NĐ-CPvà các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Việc
thông báo, xác báo tàu thuyền đến cảng biển Hải Phòng thực hiện theo quy định tại
Điều 87, Điều 88 Nghị định số 58/2017/NĐ-CPhoặc các quy định có liên
quan về thủ tục điện tử cho tàu thuyền.
3. Hình
thức khai báo, thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng
biển Hải Phòngthực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.
Điều 6. Việc làm thủ tục tàu thuyền vào, rời cảng
biển Hải Phòng
1.Việc
làm thủ tục tàu thuyền vào, rời cảng biển Hải Phòng thực hiện theo quy định tại
Điều 89, 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 99, 100 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và
các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Thủ tục
điện tử đối với tàu thuyền thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương IV Nghị định
số 58/2017/NĐ-CP.
3. Thủ tục
cho phương tiện thủy nội địa vào, rời cảng biển Hải Phòng (trừ phương tiện mang
cấp VR-SB) thực hiện theo quy định tại Mục 5, Chương IV Nghị định số
58/2017/NĐ-CP.
4. Thủ tục
đối với tàu thuyền nước ngoài hoạt động đặc thù thực hiện theo quy định tại Điều
75 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.
5. Địa điểm
làm thủ tục tàu thuyền: Trừ trường hợp làm thủ tục tại tàu theo quy định tại
Khoản 3, Điều 77 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, việc làm thủ tục tàu thuyền hoạt động
tại cảng biển Hải Phòng được thực hiện tại các địa điểm sau đây:
a) Đối với
tàu biển: tại trụ sở Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng hoặc Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải
Phòng tại Cát Hải, Bạch Long Vỹ.
b) Đối với
phương tiện thuỷ nội địa: tại trụ sở Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng, Đại diện Cảng
vụ Hàng hải Hải Phòng tại Cát Hải và các Trạm của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng.
c) Đối với
thủ tục quy định tại Điều 7 Nội quy này: tại trụ sở Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng.
d) Thủ tục
điện tử đối với tàu thuyền quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định số
58/2017/NĐ-CP và quy định khác liên quan thông qua Cổng thông tin một cửa Quốc
gia.
Điều 7. Thủ tục đối với hoạt động
hàng hải liên quan khác tại cảng biển Hải Phòng
1. Trình
tự, thời hạn thủ tục phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có
liên quan của pháp luật.
2. Trình
tự, thời hạn thủ tục tiến hành các hoạt động lặn hoặc các công việc ngầm dưới
nước thực hiện theo quy định tại Điểm e, Khoản 2 Điều 62 Nghị định số
58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Trình
tự, thời hạn thủ tụctàu thuyền thi công công trình hàng hải, nạo vét luồng và
các thiết bị công trình khác thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Nghị định
số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
4. Trình
tự, thời hạn thủ tục hoạt động cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản
trong vùng nước cảng biển Hải Phòng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều
110 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
5. Trình
tự, thời hạn thủ tục sửa chữa, vệ sinh tàu thuyền thực hiện theo quy định tại
Khoản 9 Điều 113 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của
pháp luật.
6. Trình
tự, thời hạn thủ tụctháo bỏ niêm phong kẹp chì tại các van, thiết bị của tàu
thuyền mà chất độc hại có thể thoát ra ngoài hoặc bơm thải các chất thải, nước
bẩn qua các van hoặc thiết bị của tàu thuyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 118
Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
7. Trình
tự, thời hạn thủ tục tàu biển đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy thử thực
hiện theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác
có liên quan của pháp luật.
8. Trình
tự, thời hạn thủ tục trình kháng nghị hàng hải thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 30/2016/TT-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải
về trình tự, thủ tục xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải.
9. Trình
tự, thời hạn thủ tục thẩm định – phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển thực hiện
theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 27/2011/TT-BGTVT ngày 14 tháng 4 năm 2011
của Bộ Giao thông vận tải áp dụng sửa đổi, bổ sung năm 2002 của Công ước quốc tế
về an toàn sinh mạng con người trên biển năm 1974 ban hành kèm theo Bộ luật quốc
tế về an ninh tàu biển và cảng biển.
10. Trình
tự, thời hạn thủ tục phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản
chìm đắm gây nguy hiểm xác định được chủ tài sản chìm đắm trong vùng nước cảng
biển thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 05/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy
nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
11.Trình
tự, thời hạn thủ tụcđăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy
từ bờ ra đảo thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải; Thông tư số
05/2017/TT-BGTVTngày 21 tháng 02 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ Giao thông vận
tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
12. Trình tự tiếp nhận, xử lý
hồ sơ và cấp Giấy phép vận tải biển nội địa cho tàu biển nước
ngoài thực hiện theo quy định tại
Điều 11 Thông tư số 50/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp Giấy phép vận tải biển nội địa cho tàu biển nước ngoài.
Mục 2
THÔNG TIN LIÊN LẠC
TẠI CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG
Điều 8. Sử dụng phương tiện thông tin liên lạc
1. Tổ chức,
cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài thông tin liên lạc với Cảng vụ
Hàng hải Hải Phòng thông qua Hải Phòng VTS bằng điện thoại; Fax; thư điện tử
hoặc trên kênh VHF theo quy định.
2. Tàu
thuyền Việt Nam không thuộc đối tượng áp dụng Quy chế hoạt động của Hệ thống
VTS trước khi đến phao số “0” luồng cảng biển Hải Phòng phải liên lạc với Cảng
vụ Hàng hải thông qua Hải Phòng VTSđể được chấp thuận và điều phối lưu thông
hàng hải.
3. Việc sử
dụng phương tiện thông tin liên lạc được quy định tại Chương II Quy chế hoạt động
của Hệ thống VTS và các yêu cầu sau:
a) Ngôn
ngữ sử dụng liên lạc trên kênh VHF là tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
b) Tổ chức,
cá nhân khi liên lạc trên kênh VHF trực chung 16 chỉ được nêu không quá ba lần
trong một lần gọi và trả lời.
c) Tổ chức,
cá nhân và tàu thuyền, không được làm ảnh hưởng đến kênh VHF trực chung 16; cấm
sử dụng kênh VHF 16 trực chung và kênh VHF 14 vào mục đích riêng.
Điều 9. Thông báo việc điều động tàu thuyền
1. Ngay
sau khi kết thúc việc cập cầu, cập phao, cập mạn hoặc neo đậu an toàn, thuyền
trưởng phải thực hiện chế độ báo cáo cho Hải Phòng VTS theo quy định tại Điều
11 của Quy chế hoạt động của Hệ thống VTS.
2. Tàu thuyền có hoa tiêu
dẫn tàu,thuyền trưởng có thể ủy quyền cho hoa tiêu thực hiện các yêu cầu quy định
tại khoản 1 Điều này.
Mục 3
HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN TẠI CẢNG BIỂN HẢI
PHÒNG
Điều
10. Điều động tàu thuyền vào, rời cảng
biển Hải Phòng
Việc điều
động tàu thuyền vào, rời cảng và di chuyển trong vùng nước cảng biển do Giám đốc
Cảng vụ Hàng hải thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định số
58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:
1. Lệnh điều động của Cảng vụ Hàng hải được thể hiện
dưới các hình thức sau:
a) Kế hoạch điều động tàu thuyền hàng ngày;
b) Lệnh điều động;
c) Giấy phép chạy thử tàu;
d) Giấy phép rời cảng;
đ) Giấy phép quá cảnh;
e) Giấy phép vào/rời cảng, bến (đối với phương tiện thủy
nội địa);
g) Lệnh điều động trực tiếp qua VHF, điện thoại hoặc
hình thức phù hợp khác trong các trường hợp khẩn cấp.
2. Cảng vụ Hàng hải
lập Kế hoạch điều động tàu thuyền hàng ngày và cập nhật trên trang web: http://www.cangvuhaiphong.gov.vn. Hải Phòng
VTS giám sát hoạt động của tàu thuyền thông qua Kế hoạch điều động tàu thuyền
hàng ngày.
3. Tàu
thuyền vào, rời cảng hoặc di chuyển trong vùng nước cảng biển phải thực hiện
chính xác, kịp thời theo lệnh điều động của Cảng vụ Hàng hải.
4. Trường
hợp không thể thực hiện được lệnh điều động, thuyền trưởng hoặc tổ chức, cá
nhân có liên quan phải thông báo kịp thời cho Cảng vụ Hàng hải biết để xử lý,
sau đó báo cáovà nêu rõ lý do.
Điều 11. Hành trình của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển Hải Phòng
Tàu thuyền khi hoạt động trong vùng nước cảng
biển Hải Phòng phải chấp hành đúng quy định tại Thông tư của Bộ Giao thông vận
tải quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên
biển và các yêu cầu sau đây:
1. Khi hành trình từ biển vào cảng hoặc rời cảng ra biển tàu thuyền phải
hành trình theo đúng tuyến luồng hàng hải đã được công bố qua phao số “0” và
đón trả hoa tiêu đúng địa điểm quy định. Nếu điều kiện an toàn thực tế cho
phép, tàu thuyền có chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng 175m được phép hành trình nhập,
rời luồng Lạch Huyện qua khu vực giữa cặp phao 5/6 và 7/8; Trước khi nhập, rời
luồng, Hoa tiêu/Thuyền trưởng phải thông báo cho Hải Phòng VTS để được điều phối
giao thông hàng hải theo quy định.
2. Khi hành trình cùng chiều tàu
thuyền phải đi theo hàng một và luôn giữ khoảng cách an toàn đối với tàu thuyền
khác.
3. Khi hành trình trên luồng, tàu
thuyền phải duy trì tốc độ an toàn, tăng cường cảnh giới và hành trình thận
trọng khi đi qua khu vực cầu Kiền, cầu Bính, cầu Hoàng Văn Thụ, cầu Bạch Đằng,
cầu Tân Vũ, cửa sông Ruột Lợn, cửa kênh Đình Vũ, cửa kênh Cái Tráp, hai đầu
kênh Hà Nam, bến phà Gót, bến Phà Rừng. Đặc biệt lưu ý khi đi qua các khu vực:
luồng hẹp, dưới chân các cầu bắc ngang sông, vũng quay trở, đang có hoạt động
ngầm dưới nước, đang thi công công trình, nạo vét luồng, thả phao tiêu, trục
vớt, cứu hộ, xếp dỡ hàng hoá, neo đậu và điều động của tàu thuyền khác.
4. Khi hành trình cắt ngang luồng
tàu thuyền phải có trách nhiệm nhường đường cho các tàu thuyền khác đang điều
động trên luồng;
5. Phải duy trì liên lạc với
Hải Phòng VTS qua VHF trên kênh trực canh hoặc các thiết bị thông tin liên lạc
khác; thiết bị tự động nhận dạng trên tàu phải luôn để ở chế độ hoạt động theo
quy định.
6. Nghiêm cấm tránh, vượt nhau trên
các đoạn luồng sau đây:
– Đoạn luồng kênh Hà Nam (từ cặp
phao số 23, 28 đến cặp phao số 25, 30);
– Đoạn luồng Lạch Huyện (từ cặp phao
số 17, 22 đến cặp phao số 19, 24);
– Đoạn luồng dưới các cầu bắc ngang sông
Cấm, sông Bạch Đằng.
7. Trừ các tàu đang điều động quay
trở để cập, rời cầu hoặc trường hợp bất khả kháng, khi hành trình trong luồng
hàng hải, vùng nước trước cầu cảng, khu vực công trình ngầm dưới nước, phía
dưới đường dây điện cao thế và khu vực chân các cầu bắc ngang sông, gần báo
hiệu hàng hải hay các khu vực hạn chế khác, tàu thuyền không được phép dừng
lại, rê neo, kéo neo ngầm dưới nước.
8. Trừ trường hợp điều động để tránh nguy cơ đâm va
trước mắt, tốc độ hành trình của tàu thuyền trên các tuyến luồng Hải Phòng không được phép vượt quá
tốc độ quy định tại Phụ lục II Nội quy này.
9. Việc hạn chế tốc độ quy định tại
khoản 8 Điều này không áp dụng đối với các tàu đang làm nhiệm vụ như: tàu cấp
cứu, tàu cứu hoả, tàu cứu nạn, tàu công vụ.
10. Độ sâu dự
phòng tối thiểu dưới ky tàu (UKCmin) áp dụng trên các tuyến luồng
Hải Phòng được quy định tại Phụ lục III Nội quy này.
Điều 12. Cập cầu, cập mạn của tàu thuyền
1. Trừ tàu công vụ, tàu hoa tiêu
đang làm nhiệm vụ và các trường hợp khẩn cấp, cấm tàu thuyền cập mạn tàu thuyền
khác khi chưa được Cảng vụ Hàng hải chấp thuận.
2. Việc cập mạn tàu thuyền tại cảng
biển thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các yêu
cầu sau đây:
a) Cập mạn hàng hai là cập không quá
01 (một) tàu thuyền về mỗi bên mạn của tàu thuyền được cập. Cập mạn hàng ba là
cập không quá 02 (hai) tàu thuyền về mỗi bên mạn của tàu thuyền được cập.
b) Thuyền trưởng tàu thuyền cập mạn
nhau phải thỏa thuận, thống nhất áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn
hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường khi cập mạn.
c) Chỉ khi có kế hoạch làm hàng, tàu
thuyền mới được phép hành trình từ vị trí tập kết đến vị trí cập mạn.
d) Tàu thuyền cập mạn để cấp nhiên
liệu, chuyển tải dầu hay các loại hàng nguy hiểm khác chỉ được cập mạn hàng hai.
Điều 13. Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, tàu khách thủy nội địa, tàu cá và tàu thuyền khác
1. Phương tiện thuỷ nội địa, tàu khách thủy nội địa và
tàu cá phải hành trình theo đúng tuyến phân luồng dành cho phương tiện thuỷ nội
địa từ kênh Cái Tráp đến kênh Đình Vũ; trên luồng sông Cấm phải bám sát bờ phía
Thủy Nguyên để không gây cản trở đến hành trình của tàu biển trên luồng.
2. Phương tiện thủy nội địa vận tải hàng hóa, hành khách
và tàu cá không được phép hành trình qua kênh Hà Nam, trừ trường hợp các phương
tiện có mớn nước không phù hợp với điều kiện thực tế cho phép của kênh Cái
Tráp, luồng Nam Triệu thì được hành trình qua kênh Hà Nam, nhưng trước khi hành
trình qua kênh Hà Nam phải thông báo và được sự chấp thuận của Cảng vụ Hàng hải.
3. Ngoài quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phương
tiện thủy nội địa có chiều dài nhỏ hơn 20 mét, phương tiện chèo tay chỉ được
phép hành trình bên ngoài luồng tàu biển và nghiêm cấm việc cắt hướng gây ảnh
hưởng đến hành trình của tàu thuyền trên luồng.Trong trường hợp phải cắt ngang
luồng, các phương tiện này phải hành trình theo đường ngắn nhất với tốc độ bảo
đảm an toàn.
4. Tàu khách thủy nội địa phải thông báo lịch trình chạy
tàu cho Cảng vụ Hàng hải, hành trình theo đúng tuyến quy định và nhường đường
cho tàu biển hành trình trên luồng; khi hành trình thuyền trưởng phải làm chủ tốc
độ, không để tàu mìnhtạo sóng lớn gây nguy hiểm cho các phương tiện cùng tham
gia giao thông trên luồng và các phương tiện hoạt động tại cảng.
5. Tàu công vụ,
tàu đón trả hoa tiêu, tàu chuyên dùng thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn,
bảo đảm hàng hải, phòng chống cháy nổ, phòng chống tràn dầu khi hoạt động trong
vùng nước cảng biển Hải Phòng phải thông báo cho Cảng vụ Hàng hải. Các tàu này
phải hành trình với tốc độ an toàn để không gây nguy hiểm cho các phương tiện cùng
tham gia giao thông trên luồng và các
phương tiện hoạt động tại cảng.
Điều 14. Bảo đảm an toàn trong điều động tàu thuyền
trên luồng
1.Tàu
thuyền đang hành trình trên luồng, khi phát hiện thấy các tàu thuyền khác đang
thực hiện việc quay trở thì phải có nghĩa vụ nhường đường hoặc không đến quá gần
khu vực tàu thuyền đang quay trở.
2. Tàu
thuyền đang tiến hành quay trở phải tăng cường cảnh giới và sử dụng các phương
tiện thích hợp để cảnh báo cho tàu thuyền khác đang đến gần biết về tình trạng
hiện tại ngay từ khi những tàu thuyền đó ở khoảng cách an toàn.
Điều 15. Hoạt động nạo vét, thi công công trình
1. Phương tiện trước khi tiến hành hoạt động nạo vét, thi
công công trình hàng hải hoặc các công trình khác trong vùng nước cảng biển Hải
Phòng phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải.
2. Trước khi tiến hành hoạt động nạo vét vùng nước trước
cầu cảng hoặc vùng nước khác do mình quản lý, doanh nghiệp cảng phải
lập phương án bảo đảm an toàn hàng hải, có Thông báo hàng hải theo quy định và
chỉ được phép tiến hành hoạt động nạo vét khi được sự chấp thuận bằng văn bản của
Giám đốc Cảng vụ Hàng hải.
3. Tất cả các tàu, phương tiện vận chuyển bùn,
đất nạo vét phải đổ bùn, đất đúng vị trí do cơ quan có thẩm quyền
quy định.
Mục 4
DỊCH VỤ HOA TIÊU HÀNG HẢI
Điều 16. Yêu cầu
đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải
Dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng nước cảng biển Hải
Phòng thực hiện theo quy định tại Điều251,Điều 252, Điều 253, Điều 254 Bộ luật
Hàng hải Việt Nam năm 2015; Mục 6Chương IV Nghị định số 58/2017/NĐ-CPvà các quy
định khác có liên quan của pháp luật. Ngoài ra, tổ chức hoa tiêu hàng hải khu vực
có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Sẵn sàng bố trí hoa tiêu dẫn tàu trong trường hợp cần
thiết khi có yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải;
2. Thường xuyên trao đổi thông tin với Cảng vụ Hàng hải trong
việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch điều động tàu hàng ngày;
3. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dẫn tàu
của hoa tiêu theo kế hoạch điều động tàu thuyền hàng ngày của Cảng vụ Hàng hải.
Điều 17.Vùng
đón trả hoa tiêu khi thời tiết xấu
1. Trong điều
kiện thời tiết xấu, hoa tiêu không thể lên hoặc rời tàu tại vùng đón trả hoa
tiêu theo quy định, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải sẽ xem xét cho phép tàu được đón
trả hoa tiêu tại khu vực luồng Lạch Huyện sau khi thuyền trưởng đã thống nhất
với hoa tiêu và có đề nghị bằng văn bản của tổ chức hoa tiêu hàng hải khu vực.
2. Hoa tiêu
được phân công dẫn tàu có trách nhiệm sử dụng hệ thống thông tin liên lạc
để hướng dẫn tàu hành trình an toàn vào, rời đến vị trí đón trả
hoa tiêu quy định tại Khoản 1 Điều này và các quy định có liên quan.
Điều 18. Yêu cầu khi đón, trả hoa tiêu
Tàu thuyền khi
đến gần tàu hoa tiêu để đón hoặc trả hoa tiêu phải giảm tốc độ đến mức thấp
nhất đủ để ăn lái, giữ liên lạc với hoa tiêu trên kênh VHF được chỉ định và bố
trí cầu thang hoa tiêu theo quy định ở mạn dưới gió hoặc theo yêu cầu của hoa
tiêu để hoa tiêu lên tàu, rời tàu an toàn. Cầu thang hoa tiêu phải được chiếu
sáng vào ban đêm, bố trí các thiết bị cứu sinh và bảo đảm tiêu chuẩn theo quy
định.
Điều 19. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của hoa tiêu hàng
hải khi dẫn tàu
1. Hoa tiêu
hàng hải khi dẫn tàu phải thực hiện nghiêm chỉnh quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
của mình theo quy định tại Điều 251 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015, Điều
104, 105 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp
luật.
2. Ngoài quy
định tại Khoản 1 Điều này, hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu có trách nhiệm thực
hiện những yêu cầu sau đây:
a) Phải chấp
hành theo sự điều phối giao thông của Hải Phòng VTS và thực hiện lệnh điều
động của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải khi có yêu cầu, nếu không thực hiện được
phải thông báo ngay và nêu rõ lý do;
b) Phải lên
hoặc rời tàu đúng địa điểm quy định, trường hợp không thể thực hiện được phải
thông báo ngay cho Hải Phòng VTS và thực hiện theo hướng dẫn;
c) Trong khi
dẫn tàu, nếu phát hiện những thay đổi về báo hiệu hàng hải, độ sâu luồng, sự
cố, tai nạn hàng hải xảy ra hoặc có thể xảy ra làm ảnh hưởng tới bảo đảm an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải và ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng biển
thì phải thông báo kịp thời cho Hải phòng VTS qua VHF hoặc các phương tiện
thông tin liên lạc khác;
d) Trong trường hợp tàu mình đang dẫn xảy ra tai nạn, sự
cố hàng hải hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, phải thông báo ngay cho Hải phòng VTS qua VHF hoặc các phương tiện thông tin liên lạc khác; chậm nhất
24 giờ kể từ thời điểm rời tàu, phải báo cáo bằng văn bản có xác nhận của tổ chức
hoa tiêu về sự việc xảy ra. Nội dung báo cáo phải nêu rõ: tên hoa tiêu dẫn tàu,
diễn biến và biện pháp khắc phục hậu quả đã tiến hành, kết quả thực hiện các biện
pháp đó và kiến nghị (nếu có);
đ) Hoa tiêu được bố trí dẫn tàu, nhưng vì lý do nào đó
không thể dẫn được tàu thì hoa tiêu đó phải thông báo ngay cho tổ chức hoa tiêu
hàng hải để kịp thời bố trí hoa tiêu khác thay thế. Khi bố trí hoa tiêu thay thế,
tổ chức hoa tiêu hàng hải phải thông báo cho Cảng vụ Hàng hải theo quy định.
Điều 20. Trách nhiệm, nghĩa vụ của thuyền trưởng khi tự dẫn
tàu
Thuyền trưởng tàu thuyền được phép tự dẫn tàu theo quy địnhtại Điểm d, Khoản 3 Điều 247 Bộ luật Hàng hải Việt Namnăm 2015, thuyền trưởng phải
thông báo cho Cảng vụ Hàng hải biết và xuất trình Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn hoa tiêu hàng hải, Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải
khi được yêu cầu.
Điều 21. Trách nhiệm phối hợp giữa hoa tiêu, thuyền trưởng,
tàu lai
1. Trước khi điều động dẫn tàu vào, rời cầu cảng, bến
phao, thuyền trưởng hoặc hoa tiêu dẫn tàu phải liên lạc với thuyền trưởng tàu
lai và doanh nghiệp cảng để kiểm tra tính sẵn sàng của tàu lai, cầu cảng, bến
phao. Trường hợp tàu lai,cầu cảng, bến phao chưa sẵn sàng hoặc không đầy đủ
theo quy định, thuyền trưởng hoặc hoa tiêu dẫn tàu phải thông báo ngay cho Hải
Phòng VTS để có biện pháp xử lý và yêu cầu khắc phục kịp thời.
2.
Thuyền trưởng hoặc hoa tiêu tàu được lai dắt hỗ trợ có trách nhiệm thông báo kịp
thời cho Hải Phòng VTS về việc tàu lai chậm trễ, không đáp ứng đủ số lượng hoặc
công suất tàu lai theo quy định để có biện pháp xử lý và yêu cầu khắc phục kịp thời.
3. Trường
hợp thuyền trưởng từ chối hoa tiêu dẫn tàu phải thông báo ngay cho Hải Phòng VTS và Tổ chức hoa tiêu theo
quy định.
Mục
5
LAI DẮT HỖ TRỢ TẠI CẢNG BIỂN
Điều 22. Sử dụng tàu lai
Việc sử dụng
tàu lai hỗ trợ trong vùng nước cảng biển theo quy định tại Điều 64 Nghị định số58/2017/NĐ-CP
và quy định sau:
1. Chiều dài tàu thuyền quy
định tại Điều này là chiều dài lớn nhất của tàu thuyền (L.O.A) tính
bằng mét.
2. Tàu thuyền có chiều dài từ
80 mét trở lên khi điều động cập, rời cầu cảng, bến phao và cập mạn tàu
thuyền khác phải sử dụng tàu lai hỗ trợ theo quy định sau đây:
a) Tàu thuyền có chiều dài từ
80 mét đến dưới 90 mét: Có ít nhất một tàu lai với công suất tối thiểu 500 HP.
b) Tàu thuyền có chiều dài từ
90 mét đến dưới 110 mét: Có ít nhất hai tàu lai, mỗi tàu công suất tối thiểu
theo thứ tự 500 HP và 800 HP hoặc hai tàu lai với tổng công suất tối thiểu
1.300 HP.
c) Tàu thuyền có chiều dài từ
110 mét đến dưới 130 mét: Có ít nhất hai tàu lai, mỗi tàu công suất tối thiểu
theo thứ tự 800 HP và 1.000 HP hoặc hai tàu lai với tổng công suất tối thiểu
1.800 HP.
d) Tàu thuyền có chiều dài từ
130 mét đến dưới 150 mét: Có ít nhất hai tàu lai, mỗi tàu công suất tối thiểu
theo thứ tự 1.000 HP và 1.200 HP hoặc hai tàu lai với tổng công suất tối thiểu
2.200 HP.
đ) Tàu thuyền có chiều dài từ
150 mét đến dưới 170 mét: Có hai hoặc ba tàu lai với tổng công suất tối thiểu
là 4.000 HP, trong đó tàu có công suất nhỏ nhất từ 1.000 HP trở lên.
e) Tàu thuyền có chiều dài từ 170 mét đến dưới 200
mét: Có hai hoặc ba tàu lai với tổng công suất tối thiểu là 5.000 HP, trong đó
tàu có công suất nhỏ nhất từ 1.000 HP trở lên.
g) Tàu thuyền có chiều dài từ
200 mét đến 220 mét: Có ít nhất hai tàu lai, công suất tối thiểu mỗi tàu
là 3.000 HP hoặc ba tàu lai với tổng công suất tối thiểu là 6.000 HP, trong
đó một tàu có công suất tối thiểu 3.000 HP.
h) Tàu thuyền có chiều dài từ
220 mét đến 275 mét cập, rời cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng tại
Lạch Huyện: Có ít nhất ba tàu lai với tổng công suất tối thiểu 8.000 HP,
trong đó có ít nhất hai tàu công suất mỗi tàu từ 3.000 HP trở lên.
i) Tàu thuyền có chiều dài trên
275 mét cập, rời cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện: Có
ít nhất ba tàu lai, công suất tối thiểu mỗi tàu là 3.000 HP hoặc bốn tàu
lai với tổng công suất tối thiểu 10.000 HP, trong đó có ít nhất hai tàu
công suất mỗi tàu từ 3.000 HP trở lên.
k) Tàu thuyền có chiều dài từ
80 mét trở lên khi kéo dọc cầu cảng với khoảng cách lớn hơn chiều dài
của tàu: Có ít nhất một tàu lai với công suất tối thiểu 500 HP.
3. Quy định sử dụng tàu lai hỗ
trợ đối với tàu thuyền có chiều dài từ 80 mét trở lên khi quay trở để rời vị
trí neo đậu tại khu neo:Vật Cách, Bến Lâm, Thượng Lý và Bạch Đằng như sau:
a) Khu neo Vật Cách, Thượng Lý
và Bến Lâm: Có ít nhất một tàu lai với công suất tối thiểu 500 HP.
b) Khu neo Bạch Đằng: Có ít
nhất một tàu lai với công suất tối thiểu 800 HP.
4. Ngoài quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế Giám đốc Cảng vụ Hàng hải quyết định
số lượng và công suất tàu lai trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu thuyền chở chất nổ, xăng
dầu, khí hóa lỏng, hóa chất độc hại.
b) Tàu khách hoặc tàu thực hiện
hoạt động đặc thù.
c) Các trường hợp cần thiết
khác nhằm bảo đảm an toàn.
5. Tàu thuyền có chiều dài dưới
80 mét khi điều động cập, rời cầu cảng, bến phao, cập mạn tàu thuyền khác hoặc
di chuyển vị trí nếu xét thấy cần thiết để bảo đảm an toàn, thuyền trưởng tàu
thuyền đó có thể yêu cầu tàu lai hỗ trợ.
Điều 23. Yêu cầu về cung cấp dịch vụ lai dắt tàu biển
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lai dắt hỗ trợ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ
về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch
vụ lai dắt tàu biển.
2. Tàu lai thực hiện dịch vụ
lai dắt hỗ trợ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
a) Công suất tối thiểu là 500 HP;
b) Phải đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật theo quy định;
c) Bố trí thuyền viên theo quy
định.
Điều
24. Miễn giảm tàu lai
1. Trong điều kiện khí tượng thủy
văn ở trạng thái bình thường, tàu không bị hạn chế bởi mớn nước hoặc chiều
cao mạn đặc biệt, những tàu phải sử dụng từ hai tàu lai trở lên có công suất
khác nhau thì được miễn giảm một tàu lai có công suất nhỏ nhất với điều kiện
tàu đó có thiết bị đẩy ngang chuyên dụng hỗ trợ điều động với công suất
tương đương công suất máy tàu lai nhỏ nhất và hoạt động bình thường theo
thiết kế.
2. Trên cơ sở đề nghị của thuyền
trưởng tàu thuyền được lai, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải xem xét miễn giảm một phần
công suất hoặc số lượng tàu lai hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tất cả các tàu lai tham gia
dịch vụ lai dắt hỗ trợ có trang bị chân vịt bầu xoay (Azimuth thruster).
b) Tàu thuyền được lai có trang
bị thiết bị hỗ trợ tính năng điều động đặc biệt như: Hệ thống Azipod, chân vịt
bầu xoay…).
Điều
25. Trách nhiệm của chủ tàu lai, tàu lai và thuyền trưởng tàu lai
1. Trên cơ sở yêu cầu cung cấp
dịch vụ tàu lai, hàng ngày chủ tàu lai có trách nhiệm theo dõi kế hoạch điều động
tàu thuyền của Cảng vụ Hàng hải để chuẩn bị tàu lai sẵn sàng phục vụ lai dắt hỗ
trợ. Trường hợp không đáp ứng được phải thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải và
các bên liên quan biết để điều chỉnh phù hợp.
2. Tàu lai phải sẵn sàng ít nhất 01 giờ trước
khi tàu được lai dắt hỗ trợ dự kiến cập cầu, bến phao và 30 phút trước khi tàu
được lai dắt hỗ trợ rời cầu, bến phao.
3. Trong quá trình thực hiện dịch
vụ lai dắt hỗ trợ tàu thuyền, thuyền trưởng tàu lai có trách nhiệm sử dụng hết
công suất máy tàu lai phục vụ khi có yêu cầu của thuyền trưởng hoặc hoa tiêu
tàu được lai dắt hỗ trợ.
Mục 6
BẢO
ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI, AN NINH HÀNG HẢI VÀ TRẬT TỰ, VỆ SINH TẠI CẢNG BIỂN
Điều 26.
Bảo đảm an toàn khi tàu thuyền hoạt động tại cảng biển
1. Tàu
thuyền khi hoạt động tại cảng biển Hải Phòng có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh
quy định về bảo đảm an toàn tại Điều 62 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, các quy định
khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:
a) Việc
neo đậu, cập cầu, cập phao, cập mạn của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển Hải
Phòng phải bảo đảm an toàn theo quy định;
b) Tàu
thuyền điều động trong vùng nước cảng biển Hải Phòng để chạy thử hoặc hiệu chỉnh
các thiết bị hàng hải phải thông báo cho Cảng vụ Hàng hải và chỉ được tiến hành
sau khi có sự chấp thuận của Cảng vụ Hàng hải;
c) Khi hoạt
động trong vùng nước cảng biển Hải Phòng, tàu thuyền phải lưu ý đến chiều cao
tĩnh không của các công trình giao cắt vượt sông. Trong mọi trường hợp, tàu
thuyền không được hành trình phía dưới công trình qua sông, nếu tàu có chiều
cao tĩnh không vượt quá giới hạn cho phép.
2. Ngoài
quy định tại Khoản 1 Điều này, tàu thuyền khi hoạt động tại vùng nước cảng biển
Hải Phòng phải chấp hành Quy chế quản lý hoạt động của Hệ thống giám sát và điều
phối giao thông hàng hải tại khu vực cảng biển Hải Phòng.
Điều 27.
Tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
Tổ chức,
cá nhân hoạt động tại cảng biển Hải Phòng có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh
quy định về tìm kiếm, cứu nạn theo quy định tại Điều 107 Nghị định số
58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:
1. Chấp
hành nghiêm chỉnh yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải về phối hợp tham gia
tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển Hải Phòng;
2. Nghiêm
cấm mọi hành vi sử dụng các trang thiết bị thông tin liên lạc trên tàu hoặc các
trang thiết bị, vật dụng khác để phát tín hiệu cấp cứu giả. Trường hợp do sơ suất
trong khi sử dụng các trang thiết bị như: EPIRB, HF, VHF…, làm phát tín hiệu
cấp cứu giả thì thuyền trưởng phải thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải và kịp
thời áp dụng biện pháp phù hợp để thông báo huỷ bỏ các tín hiệu cấp cứu giả đã
phát.
Điều 28.
Xử lý tai nạn, sự cố hàng hải
1. Tổ chức,
cá nhân hoặc tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển Hải Phòng phải có trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh quy định về xử lý tai nạn hàng hải theo quy định tại Điều
107 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật và quy
định tại Khoản 2 Điều này.
2. Khi xảy
ra tai nạn hoặc sự cố hàng hải, thuyền trưởng tàu thuyền có trách nhiệm:
a) Tìm mọi
biện pháp để bảo đảm an toàn cho người và tàu thuyền của mình, đồng thời tổ chức
ngay việc tìm kiếm, cứu nạn theo quy định;
b) Thông
báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải qua Hải Phòng VTS, đồng thời phải tiến hành ngay
các biện pháp để giảm đến mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra và hỗ trợ tàu bị
nạn nếu không ảnh hưởng đến an toàn của tàu mình;
c) Gửi cho Cảng vụ Hàng hải báo cáo tai nạn theo
quy định về báo cáo và điều tra tai
nạn hàng hải.
Điều 29.
Hoạt động thuỷ sản trong vùng nước cảng biển
1. Nghiêm
cấm mọi hoạt động đánh bắt thủy hải sản trên kênh Hà Nam.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được cắm đăng, đáy hoặc các
phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cố định trong vùng nước cảng biển Hải Phòng khi được Cảng vụ Hàng
hải chấp thuận. Đăng, đáy và các phương tiện đánh bắt thủy sản cố định phải bảo
đảm yêu cầu sau đây:
a) Cắm đúng vị trí, thời gian trong văn bản chấp thuận;
b) Đăng, đáy và các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng
thủy sản cố định phải được trang bị đèn hiệu, dấu hiệu theo quy định của pháp
luật;
c) Cắm cách xa luồng, công trình ngầm, đèn biển, nhà
đèn, bến phao, báo hiệu hàng hải và các công trình khác theo quy định;
d) Cấm cắm đăng, đáy theo kiểu chữ chi hoặc cài răng
lược trên sông.
3. Không được sử dụng các loại đăng, đáy di động, lưới
rê, lưới vét hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản khác làm gây trở
ngại đối với hoạt động của tàu thuyền.
4. Khi không sử dụng đăng, đáy hoặc các phương tiện
đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cố định thì chủ sở hữu phải tự dỡ bỏ, thanh thải
để trả lại theo đúng nguyên trạng ban đầu.
Điều
30. Khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng
sản tại cảng biển Hải Phòng có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 110 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.
Điều
31. Hoạt động thể thao, diễn tập tìm
kiếm, cứu nạn và an ninh hàng hải
Việc tổ
chức hoạt động diễn tập thể thao, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn, an ninh hàng hải
và các hoạt động tương tự khác trong vùng nước cảng biển Hải Phòng phải thực hiện
theo quy định tại Điều 109 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên
quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:
1. Không
được làm ngưng trệ hoạt động hàng hải tại khu vực.
2. Chậm
nhất 05 ngày làm việc trước khi tổ chức các hoạt động nêu trên, đơn vị tổ chức
phải gửi văn bản đề nghị kèm theo phương án bảo đảm an toàn giao thông cho Cảng
vụ Hàng hải và chỉ được tiến hành sau khi đã được chấp thuận.
Điều 32.
Đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu
Tàu thuyền, doanh nghiệp cảng hoặc cá nhân, tổ chức
kinh doanh dịch vụ vệ sinh tàu thuyền khi hoạt động tại khu vực cảng biển Hải
Phòng phải thực hiện việc đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu theo quy định tại
Điều 117 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật
và các yêu cầu sau đây:
1. Chất thải sinh hoạt trên tàu phải được phân loại
theo quy định và đựng trong các dụng cụ chứa phù hợp để đơn vị thu gom rác tiến
hành thu gom ngay sau khi tàu đến cảng, sau đó thực hiện 02 ngày một lần đối với
tàu hàng, 01 ngày một lần đối với tàu khách;
2. Rác thải, nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng
độc hại khác ở trên tàu phải được chứa vào két riêng và chuyển lên thiết bị thu
gom xử lý trên bờ theo quy định;
3. Việc
quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền chấp hành theo quy định tại
Thông tư của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải
từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và các quy định khác có liên quan của
pháp luật.
4. Việc bơm chuyển nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất
lỏng độc hại khác phải được sự chấp thuận và giám sát của Cảng vụ Hàng hải theo
quy định.Trình tự, thời hạn và thủ tục tháo bỏ niêm phong kẹp chì tại các van,
thiết bị của tàu thuyền mà chất độc hại có thể thoát ra ngoài hoặc bơm thải các
chất thải, nước bẩn qua các van hoặc thiết bị của tàu thuyền được quy định tại Khoản
6, Điều7 Nội quy này.
Điều 33.
An ninh hàng hải
Tàu thuyền
và doanh nghiệp cảng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Bộ luật quốc
tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code) và các quy định khác có liên quan của pháp
luật.
Điều 34. Phạm vi bảo vệ công trình hàng hải
Tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động hàng hải tại cảng biển Hải Phòng có trách nhiệm thực
hiện quy định về phạm vi bảo vệ công trình hàng hải tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 143/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy
định bảo vệ công trình hàng hải.
Điều 35. Kiểm dịch y tế, kiểm dịch thực vật,
động vật
1. Thuyền trưởng tàu
thuyền có trách nhiệm:
a) Thông báo cho cơ
quan Kiểm dịch y tế biết về tình trạng bất thường đối với sức khỏe của thuyền
viên, hành khách và các yếu tố liên quan đến sức khỏe cộng đồng;
b) Thông báo cho cơ
quan Kiểm dịch thực vật, cơ quan Thú y về những hàng hóa nông, lâm sản, thực phẩm,
gia súc nhập khẩu phải tiến hành kiểm dịch theo quy định.
2. Việc tiến hành xử
lý y tế, cách ly giám sát dịch bệnh, khử trùng được tiến hành trong vùng kiểm dịch
theo quy định tại Thông tư của Bộ
giao thông vận tải công bố về vùng nước cảng biển Hải Phòngvà khu vực quản lý
của Cảng vụ Hàng hải Hải Phònghoặc các vị
trí khác do Cảng vụ Hàng hải chỉ định trên cơ sở ý kiến của các cơ quan chuyên
môn; việc thực hiện phải đảm bảo theo đúng quy trình chuyên môn quy định.
3. Chất lượng nước
ăn, nước sinh hoạt và thực phẩm cung ứng cho tàu phải được cơ quan Kiểm dịch y
tế kiểm soát theo quy định.
Mục 7
PHÒNG, CHỐNG CHÁY, NỔ VÀ PHÒNG NGỪA,
ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 36. Phòng, chống cháy, nổ
Tàu thuyền, doanh nghiệp cảng hoặc các tổ chức, đơn vị
liên quan khi hoạt động tại cảng biển Hải Phòng phải thực hiện việc phòng, chống
cháy, nổ theo quy định tại Điều 113, Điều 114,Điều 115 Nghị định số
58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:
1. Tàu thuyền chở xô chế phẩm dầu mỏ khi cập cầu làm
hàng phải thực hiện các quy định sau:
a) Không được thả neo và phải chuẩn bị sẵn sàng các
thiết bị phòng, chống cháy, nổ đặt tại các vị trí thích hợp để kịp thời ứng phó
sự cố cháy, nổ xảy ra.
b) Chuẩn bị sẵn sàng dây cáp lai kéo có kích thước phù
hợp, một dây tại mũi tàu, một dây tại lái tàu theo quy cách như sau: Cả hai dây
cáp này một đầu phải liên kết chặt với bích trên tàu; phần chùng của dây cáp được
xếp gọn trên boong; đầu kia có khuyết móc và được thả duy trì cách mặt nước 01 m,
sao cho trường hợp nguy cấp có thể được kéo hoặc tự rời khỏi cầu cảng ra khu vực
khác, theo chỉ định của Cảng vụ Hàng hải một cách nhanh nhất.
c) Trước khi tiến hành bơm hàng, doanh nghiệp cảng phải
lập các hạng mục hướng dẫn an toàn, ứng phó tình huống khẩn cấp và thống nhất với
tàu về cách thức thực hiện theo quy định.
2. Doanh nghiệp cảng, cơ sở phá dỡ tàu cũ, doanh nghiệp
đóng, sửa chữa tàu thuyền phải có đủ các phương tiện, thiết bị phòng, chống
cháy, nổ theo quy định để sẵn sàng sử dụng;
3. Khi xảy ra sự cố cháy nổ, tàu thuyền, doanh nghiệp
cảng hoặc các tổ chức, đơn vị liên quan phải thực hiện việc ứng cứu kịp thời và
thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải theo quy định.
Điều 37. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
1. Tàu thuyền, doanh nghiệp cảng hoặc các tổ chức, đơn
vị liên quan khi hoạt động tại cảng biển Hải Phòng phải thực hiện việc phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường theo quy định tại Mục 2, Chương V Nghị định số
58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Tàu thuyền, doanh nghiệp cảng hoặc các tổ chức, đơn
vị liên quan khi hoạt động tại cảng biển Hải Phòng phải thực hiện ngay việc ứng
phó sự cố ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải và cơ
quan có thẩm quyền theo quy định.
Mục 8
TRÁCH NHIỆM
CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI
Điều 38.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng
Doanh nghiệp cảng có trách nhiệm thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về điều
kiện kinh doanh khai thác cảng, Điều 67, Điều 112, Điều 113, Điều 114, Điều 117
Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu
cầu sau đây:
1. Trước 16 giờ 00 hàng
ngày, doanh nghiệp cảng phải thông báo kế hoạch tàu vào, rời cảng cho Cảng vụ
Hàng hải qua Fax, email hoặc gửi trực tiếp theo mẫu tại Phụ lục IV Nội quy này;
trường hợp thay đổi, bổ sung phải thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải và các
bên liên quan biết để điều chỉnh phù hợp;
2. Thực hiện khảo sát độ sâu vùng nước trước
cầu cảng hoặc vùng nước khác do mình quản lý và gửi bình đồ kết quả
khảo sát cho Cảng vụ Hàng hải, thời gian từ 03 đến 06 tháng một lần tùy theo mức độ
sa bồi của từng cầu cảng (bình đồ kết quả khảo sát phải có xác nhận của cơ quan
chức năng chuyên ngành);
3. Thông báo bằng văn bản cho Cảng vụ Hàng hải
trước khi tiến hành các hoạt động sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cầu, bến
cảng hoặc tiến hành các hoạt động khác ảnh hưởng đến an toàn hàng
hải tại cảng biển; chỉ tiến hành các hoạt động này khi được Cảng vụ Hàng
hải chấp thuận;
4. Trong thời gian điều động
tàu cập, rời cầu cảng và trong thời gian không có tàu cập cầu, các cần cẩu bờ
không được vươn ra phía ngoài vùng nước trước cầu cảng. Trường hợp cần cẩu buộc
phải vươn ra ngoài do hỏng đột xuất hoặc phải sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ,
doanh nghiệp cảng phải thông báo cho Cảng vụ Hàng hải bằng văn bản, đồng thời
phải áp dụng những biện pháp phòng ngừa thích hợp nhằm bảo đảm an toàn theo quy
định;
5. Hàng tháng, tổng hợp,
thống kê, thông báo cho Cảng vụ Hàng hải và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng về
các lô hàng quá thời hạn làm thủ tục Hải quan, có nguy cơ gây cháy nổ hoặc gây
ô nhiễm môi trường.
Điều 39. Trách nhiệm của doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu
thuyền
1. Chậm nhất 08 giờ, trước khi tiến hành hạ thuỷ
tàu, đưa tàu lên đà, di chuyển tàu hoặc tiếp nhận tàu vào sửa chữa, doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền phải thông báo
cho Cảng vụ Hàng hải qua Fax hoặc gửi trực tiếp theo mẫu tại Phụ lục V Nội quy
này; trường hợp thay đổi phải thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải và các bên
liên quan biết để điều chỉnh phù hợp.
2. Ngoài các quy định nêu trên, doanh nghiệp đóng, sửa chữa
tàu thuyền có cầu cảng còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nội quy
này.
Điều 40. Trách nhiệm của đại
lý tàu biển
Đại lý tàu biển có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại
Chương III Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng11 năm 2016 của Chính phủ về
điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ
lai dắt tàu biển, các quy định khác có liên quan của pháp luật và yêu cầu sau:
1. Có trách nhiệm liên hệ với Cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cảng biển để kịp thời nắm bắt các thông tin về điều kiện
hàng hải và các khuyến cáo cần thiết khác về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải
và phòng ngừa ô nhiễm môi trường phục vụ cho chủ tàu, thuyền viên.
2. Khi bố trí mới hoặc thay đổi đại lý viên làm dịch vụ đại
lý hàng hải phải thông báo bằng văn bản cho Cảng vụ Hàng hải và các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển biết.
3. Thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin liên quan
đến tàu, thuyền viên khi có yêu cầu của Cảng vụ Hàng hải.
Điều
41. Trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ tại cảng biểnHải Phòng về kê
khai, niêm yết giá
1. Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ tại cảng biển
Hải Phòng bao gồm: Dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ bốc dỡ công-te-nơ, dịch vụ cầu, bến phao neo và các dịch vụ
khác có trách nhiệm kê khai giá dịch vụ theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài
chính về hướng dẫn Nghị định quy định chi tiết về Luật giá.
2. Việc niêm yết giá của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ tại cảng biển tuân theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Nghị
định số 146/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy
định việc niêm yết giá, phụ thu ngoài giá dịch
vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển.
Điều
42. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển thực hiện theo quy định tại Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 11
năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải biển và điều kiện kinh doanh lai
dắt tàu biển, kinh doanh đại lý tàu biển tại Việt Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
43. Trách nhiệm cập nhật, cung cấp và tiếp nhận thông tin
1.Cảng vụ Hàng hải có trách nhiệm đăng tải kịp thời
các thông tin như: Thông báo tàu đến cảng, kế hoạch điều động tàu, vị trí tàu tại
cảng và các thông tin khác có liên quan tới hoạt động hàng hải tại cảng biển Hải
Phòng trên trang Web:http://www.cangvuhaiphong.gov.vn;
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại
cảng biển và các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc truy cập, lấy thông
tin trên trang Website của Cảng vụ Hàng hải và tham khảo thông tin hướng dẫn
hàng hải tại Phụ lục VI Nội quy này để phục vụ cho hoạt động của mình.
3. Cảng vụ Hàng hải có trách nhiệm định kỳ cập
nhật các Phụ lục, Danh mục văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thực
hiện pháp luật có liên quan tại Phụ lục VII Nội quy này.
Điều
44. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài
khi hoạt động tại cảng biển Hải Phòng có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy
định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành
viên và Nội quy này.
2. Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Cảng vụ Hàng hải Hải
Phòng chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, thực hiện Nội quy này.
Điều 45.
Xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm quy định của Nội quy này, tùy
theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
|
cangvuhp463132019.rar