NỘI QUY CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CẢNG VỤ HÀNG HẢI HẢI PHÒNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Số: 286 /QĐ-CVHHHP

Hải Phòng, ngày 09 tháng 02 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Nội quy cảng biển Hải Phòng


GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ HÀNG HẢI HẢI PHÒNG

 

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;

Căn cứ Thông tư số 31/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng; Thông tư số 50/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Thông tư số 31/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng;

 Căn cứ Quyết định số 598/QĐ-TCCB-LĐ ngày 06 tháng 4 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải và Bưu điện (nay là Bộ Giao thông vận tải) về việc thành lập Cảng vụ Hải Phòng (nay là Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng);

Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BGTVT ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ Hàng hải;

Căn cứ Công văn số 587/CHHVN-PC ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt Nội quy cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Thủ tục tàu thuyền, Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Nội quy cảng biển Hải Phòng”.

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Thay thế Quyết định số 748/QĐ-CVHHHP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng ban hành Nội quy cảng biển Hải Phòng và các quy định trước đây của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng liên quan đến hoạt động hàng hải tại vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng trái với Nội quy này.

Điều 3. Trưởng các phòng: Thủ tục tàu thuyền, Pháp chế, An toàn – An ninh hàng hải, Thanh tra hàng hải, Tổ chức – Hành chính, Tài vụ, Kỹ thuật VTS, Điều phối lưu thông hàng hải, Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Cát Hải, Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Bạch Long Vĩ, Trạm Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Phà Rừng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

Nơi nhận:                                                          

Như Điều 3;                                                    

– Cục Hàng hải Việt Nam (để b/cáo);

– UBND Tp Hải Phòng;

– Sở Tư pháp Hải Phòng;

– Sở Giao thông vận tải Hải Phòng;

– Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng;

– Cảnh sát PCCC Hải Phòng;

– Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Hải Phòng;

– Cục Hải quan Hải Phòng;

– Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hải Phòng;

– Trung tâm Y tế dự phòng Hải Phòng;                           
– Chi cục Kiểm dịch thực vật Vùng I;

– Cơ quan Thú y Vùng II;

– Phòng TCHC (đăng Website);

– Lưu: VT, TTTT.

GIÁM ĐỐC

  

Đã ký

 

  

Bùi Văn Minh

 

 

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CẢNG VỤ HÀNG HẢI HẢI PHÒNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Số: 2325/QĐ-CVHHHP

Hải Phòng, ngày 18 tháng 12 năm 2018

  QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 và Khoản 1 Điều 36 của Nội quy cảng biển Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 286/QĐ-CVHHHP ngày 09/02/2018 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng


GIÁM ĐỐC CẢNG VỤ HÀNG HẢI HẢI PHÒNG

 

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;

Căn cứ Thông tư số 31/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng; Thông tư số 50/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Thông tư số 31/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải Công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng;

 Căn cứ Quyết định số 598/QĐ-TCCB-LĐ ngày 06 tháng 4 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải và Bưu điện (nay là Bộ Giao thông vận tải) về việc thành lập Cảng vụ Hải Phòng (nay là Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng);

Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BGTVT ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ Hàng hải;

Căn cứ Văn bản số 4726/CHHVN-PC ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Cục Hàng hải Việt Nam về việc chấp thuận sửa đổi, bổ sung Nội quy cảng biển Hải Phòng;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Thủ tục tàu thuyền, Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 11 và Khoản 1 Điều 36 của Nội quy cảng biển Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 286/QĐ-CVHHHP ngày 09/02/2018 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng về việc ban hành Nội quy cảng biển Hải Phòng, cụ thể như sau:

“Khoản 1, Điều 11: Khi hành trình từ biển vào cảng hoặc rời cảng ra biển tàu thuyền phải hành trình theo đúng tuyến luồng hàng hải đã được công bố qua phao số “0” và đón trả hoa tiêu đúng địa điểm quy định. Nếu điều kiện an toàn thực tế cho phép, tàu thuyền có chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng 175m được phép hành trình nhập, rời luồng Lạch Huyện qua khu vực giữa cặp phao 5/6 và 7/8; Trước khi nhập, rời luồng, Hoa tiêu/Thuyền trưởng phải thông báo cho Hải Phòng VTS để được điều phối giao thông hàng hải theo quy định.”

“Khoản 1, Điều 36: Tàu thuyền chở xô chế phẩm dầu mỏ khi cập cầu làm hàng phải thực hiện các quy định sau:

a) Không được thả neo và phải chuẩn bị sẵn sàng các thiết bị phòng, chống cháy, nổ đặt tại các vị trí thích hợp để kịp thời ứng phó sự cố cháy, nổ xảy ra.

b) Chuẩn bị sẵn sàng dây cáp lai kéo có kích thước phù hợp, một dây tại mũi tàu, một dây tại lái tàu theo quy cách như sau: Cả hai dây cáp này một đầu phải liên kết chặt với bích trên tàu; phần chùng của dây cáp được xếp gọn trên boong; đầu kia có khuyết móc và được thả duy trì cách mặt nước 01 m, sao cho trường hợp nguy cấp có thể được kéo hoặc tự rời khỏi cầu cảng ra khu vực khác theo chỉ định của Cảng vụ Hàng hải một cách nhanh nhất.

c) Trước khi tiến hành bơm hàng, doanh nghiệp cảng phải lập các hạng mục hướng dẫn an toàn, ứng phó tình huống khẩn cấp và thống nhất với tàu về cách thức thực hiện theo quy định.”

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

2. Các quy định khác của Nội quy cảng biển Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 286/QĐ-CVHHHP ngày 09/02/2018 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng nằm ngoài nội dung sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành.

 Điều 3. Trưởng các phòng: Thủ tục tàu thuyền, Pháp chế, An toàn – An ninh hàng hải, Thanh tra hàng hải, Tổ chức – Hành chính, Tài vụ, Kỹ thuật VTS, Điều phối lưu thông hàng hải, Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Cát Hải, Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Bạch Long Vĩ, Trạm Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Phà Rừng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:                                                          

Như Điều 3;                                                    

– Cục Hàng hải Việt Nam (để b/cáo);

– UBND Tp Hải Phòng;

– Sở Tư pháp Hải Phòng;

– Sở Giao thông vận tải Hải Phòng;

– Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng;

– Cảnh sát PCCC Hải Phòng;

– Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Hải Phòng;

– Cục Hải quan Hải Phòng;

– Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Hải Phòng;

– Trung tâm Y tế dự phòng Hải Phòng;                           
– Chi cục Kiểm dịch thực vật Vùng I;

– Cơ quan Thú y Vùng II;

– Phòng TCHC (đăng Website);

– Lưu: VT, TTTT.

GIÁM ĐỐC

 

 (Đã ký)

 

  

Bùi Văn Minh

 

 

NỘI QUY CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2325/QĐ-CVHHHP ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng về việc sửa đổi,bổ sung Khoản 1 Điều 11 và Khoản 1 Điều 36 của Nội quy Cảng biển Hải Phòng ban hành kèm theo Quyết định số 286/QĐ-CVHHHP ngày 09 tháng 02 năm 2018 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nội quy này quy định cụ thể về hoạt động hàng hải tại vùng nước cảng biểnthuộc địa phận thành phố Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng (sau đây gọi tắt là “cảng biển Hải Phòng”) trên cơ sở quy định củaNghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải (sau đây gọi tắt là Nghị định số 58/2017/NĐ-CP).

2. Vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hải Phòng (sau đây gọi tắt là “vùng nước cảng biển Hải Phòng”) được quy định tại Thông tư của Bộ giao thông vận tải công bố về vùng nước cảng biển Hải Phòng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

          Nội quy này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài hoạt động hàng hải tại cảng biển Hải Phòng.

Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển Hải Phòng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển Hải Phòng là Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng, cụ thể như sau:

a) Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng

– Địa chỉ      : Số 9A Hoàng Diệu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng

– Điện thoại : +(84) 225.3842682- 3822115

– Fax           : +(84) 225.3842634 – 3842635 – 3841047

– Email        : cangvu.hpg@vinamarine.gov.vn

– Website    : http://www.cangvuhaiphong.gov.vn

b) Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Cát Hải

– Địa chỉ      : Thị trấn Cát Hải, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng

– Điện thoại : +(84) 225.3918459

– Fax            : +(84) 225.3687731

– Email        : daidiencangvu.hpg@vinamarine.gov.vn

c) Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Bạch Long Vỹ

– Địa chỉ      : Huyện đảo Bạch Long Vỹ, thành phố Hải Phòng

– Điện thoại: +(84) 225.8608879

d) Trạm Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Phà Rừng

– Địa chỉ: Xã Tam Hưng, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

– Điện thoại : +(84) 225.3661997

2. Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng, Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng và các Trạm của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng quy định tại Khoản 1 Điều này sau đây gọi tắt là Cảng vụ Hàng hải.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1

THỦ TỤC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI

TẠI CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG

Điều 4. Yêu cầu đối với tàu thuyền hoạt động tại cảng biển Hải Phòng

Tàu thuyền hoạt động tại cảng biển Hải Phòng thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 5. Thủ tục thông báo, xác báo tàu thuyền đến và rời cảng

1. Tàu thuyền đến cảng biển Hải Phòng phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Mục 4, Chương IV Nghị định số 58/2017/NĐ-CPvà các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Việc thông báo, xác báo tàu thuyền đến cảng biển Hải Phòng thực hiện theo quy định tại Điều 87, Điều 88 Nghị định số 58/2017/NĐ-CPhoặc các quy định có liên quan về thủ tục điện tử cho tàu thuyền.

3. Hình thức khai báo, thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển Hải Phòngthực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.

  Điều 6. Việc làm thủ tục tàu thuyền vào, rời cảng biển Hải Phòng

1.Việc làm thủ tục tàu thuyền vào, rời cảng biển Hải Phòng thực hiện theo quy định tại Điều 89, 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 99, 100 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền thực hiện theo quy định tại Mục 3, Chương IV Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.

3. Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa vào, rời cảng biển Hải Phòng (trừ phương tiện mang cấp VR-SB) thực hiện theo quy định tại Mục 5, Chương IV Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.

4. Thủ tục đối với tàu thuyền nước ngoài hoạt động đặc thù thực hiện theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.

5. Địa điểm làm thủ tục tàu thuyền: Trừ trường hợp làm thủ tục tại tàu theo quy định tại Khoản 3, Điều 77 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, việc làm thủ tục tàu thuyền hoạt động tại cảng biển Hải Phòng được thực hiện tại các địa điểm sau đây:

a) Đối với tàu biển: tại trụ sở Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng hoặc Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Cát Hải, Bạch Long Vỹ.

b) Đối với phương tiện thuỷ nội địa: tại trụ sở Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng, Đại diện Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng tại Cát Hải và các Trạm của Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng.

c) Đối với thủ tục quy định tại Điều 7 Nội quy này: tại trụ sở Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng.

d) Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và quy định khác liên quan thông qua Cổng thông tin một cửa Quốc gia.

Điều 7. Thủ tục đối với hoạt động hàng hải liên quan khác tại cảng biển Hải Phòng

1. Trình tự, thời hạn thủ tục phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải  thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Trình tự, thời hạn thủ tục tiến hành các hoạt động lặn hoặc các công việc ngầm dưới nước thực hiện theo quy định tại Điểm e, Khoản 2 Điều 62 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

3. Trình tự, thời hạn thủ tụctàu thuyền thi công công trình hàng hải, nạo vét luồng và các thiết bị công trình khác thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

4. Trình tự, thời hạn thủ tục hoạt động cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản trong vùng nước cảng biển Hải Phòng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 110 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

5. Trình tự, thời hạn thủ tục sửa chữa, vệ sinh tàu thuyền thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 113 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

6. Trình tự, thời hạn thủ tụctháo bỏ niêm phong kẹp chì tại các van, thiết bị của tàu thuyền mà chất độc hại có thể thoát ra ngoài hoặc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua các van hoặc thiết bị của tàu thuyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 118 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

7. Trình tự, thời hạn thủ tục tàu biển đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy thử thực hiện theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

8. Trình tự, thời hạn thủ tục trình kháng nghị hàng hải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 30/2016/TT-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải về trình tự, thủ tục xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải.

9. Trình tự, thời hạn thủ tục thẩm định – phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 27/2011/TT-BGTVT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải áp dụng sửa đổi, bổ sung năm 2002 của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển năm 1974 ban hành kèm theo Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển.

10. Trình tự, thời hạn thủ tục phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm xác định được chủ tài sản chìm đắm trong vùng nước cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 05/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.

11.Trình tự, thời hạn thủ tụcđăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải; Thông tư số 05/2017/TT-BGTVTngày 21 tháng 02 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.

12. Trình tự tiếp nhận, xử lý hồ sơ và cấp Giấy phép vận tải biển nội địa cho tàu biển nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 50/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục cấp Giấy phép vận tải bin nội địa cho tàu bin nước ngoài.

Mục 2

THÔNG TIN LIÊN LẠC TẠI CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG

          Điều 8. Sử dụng phương tiện thông tin liên lạc

1. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài thông tin liên lạc với Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng thông qua Hải Phòng VTS bằng điện thoại; Fax; thư điện tử hoặc trên kênh VHF theo quy định.

2. Tàu thuyền Việt Nam không thuộc đối tượng áp dụng Quy chế hoạt động của Hệ thống VTS trước khi đến phao số “0” luồng cảng biển Hải Phòng phải liên lạc với Cảng vụ Hàng hải thông qua Hải Phòng VTSđể được chấp thuận và điều phối lưu thông hàng hải.

3. Việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc được quy định tại Chương II Quy chế hoạt động của Hệ thống VTS và các yêu cầu sau:

a) Ngôn ngữ sử dụng liên lạc trên kênh VHF là tiếng Việt hoặc tiếng Anh.

b) Tổ chức, cá nhân khi liên lạc trên kênh VHF trực chung 16 chỉ được nêu không quá ba lần trong một lần gọi và trả lời.

c) Tổ chức, cá nhân và tàu thuyền, không được làm ảnh hưởng đến kênh VHF trực chung 16; cấm sử dụng kênh VHF 16 trực chung và kênh VHF 14 vào mục đích riêng.

Điều 9. Thông báo việc điều động tàu thuyền

1. Ngay sau khi kết thúc việc cập cầu, cập phao, cập mạn hoặc neo đậu an toàn, thuyền trưởng phải thực hiện chế độ báo cáo cho Hải Phòng VTS theo quy định tại Điều 11 của Quy chế hoạt động của Hệ thống VTS.

          2. Tàu thuyền có hoa tiêu dẫn tàu,thuyền trưởng có thể ủy quyền cho hoa tiêu thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 3

HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN TẠI CẢNG BIỂN HẢI PHÒNG

Điều 10.  Điều động tàu thuyền vào, rời cảng biển Hải Phòng

Việc điều động tàu thuyền vào, rời cảng và di chuyển trong vùng nước cảng biển do Giám đốc Cảng vụ Hàng hải thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

1. Lệnh điều động của Cảng vụ Hàng hải được thể hiện dưới các hình thức sau:

a) Kế hoạch điều động tàu thuyền hàng ngày;

b) Lệnh điều động;

c) Giấy phép chạy thử tàu;

d) Giấy phép rời cảng;

đ) Giấy phép quá cảnh;

e) Giấy phép vào/rời cảng, bến (đối với phương tiện thủy nội địa);

g) Lệnh điều động trực tiếp qua VHF, điện thoại hoặc hình thức phù hợp khác trong các trường hợp khẩn cấp.

2. Cảng vụ Hàng hải lập Kế hoạch điều động tàu thuyền hàng ngày và cập nhật trên trang web: http://www.cangvuhaiphong.gov.vn. Hải Phòng VTS giám sát hoạt động của tàu thuyền thông qua Kế hoạch điều động tàu thuyền hàng ngày.

3. Tàu thuyền vào, rời cảng hoặc di chuyển trong vùng nước cảng biển phải thực hiện chính xác, kịp thời theo lệnh điều động của Cảng vụ Hàng hải.

4. Trường hợp không thể thực hiện được lệnh điều động, thuyền trưởng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan phải thông báo kịp thời cho Cảng vụ Hàng hải biết để xử lý, sau đó báo cáovà nêu rõ lý do.

Điều 11. Hành trình của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển Hải Phòng

Tàu thuyền khi hoạt động trong vùng nước cảng biển Hải Phòng phải chấp hành đúng quy định tại Thông tư của Bộ Giao thông vận tải quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển và các yêu cầu sau đây:

1. Khi hành trình từ biển vào cảng hoặc rời cảng ra biển tàu thuyền phải hành trình theo đúng tuyến luồng hàng hải đã được công bố qua phao số “0” và đón trả hoa tiêu đúng địa điểm quy định. Nếu điều kiện an toàn thực tế cho phép, tàu thuyền có chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng 175m được phép hành trình nhập, rời luồng Lạch Huyện qua khu vực giữa cặp phao 5/6 và 7/8; Trước khi nhập, rời luồng, Hoa tiêu/Thuyền trưởng phải thông báo cho Hải Phòng VTS để được điều phối giao thông hàng hải theo quy định.

2. Khi hành trình cùng chiều tàu thuyền phải đi theo hàng một và luôn giữ khoảng cách an toàn đối với tàu thuyền khác.

3. Khi hành trình trên luồng, tàu thuyền phải duy trì tốc độ an toàn, tăng cường cảnh giới và hành trình thận trọng khi đi qua khu vực cầu Kiền, cầu Bính, cầu Hoàng Văn Thụ, cầu Bạch Đằng, cầu Tân Vũ, cửa sông Ruột Lợn, cửa kênh Đình Vũ, cửa kênh Cái Tráp, hai đầu kênh Hà Nam, bến phà Gót, bến Phà Rừng. Đặc biệt lưu ý khi đi qua các khu vực: luồng hẹp, dưới chân các cầu bắc ngang sông, vũng quay trở, đang có hoạt động ngầm dưới nước, đang thi công công trình, nạo vét luồng, thả phao tiêu, trục vớt, cứu hộ, xếp dỡ hàng hoá, neo đậu và điều động của tàu thuyền khác.

4. Khi hành trình cắt ngang luồng tàu thuyền phải có trách nhiệm nhường đường cho các tàu thuyền khác đang điều động trên luồng;

5. Phải duy trì liên lạc với Hải Phòng VTS qua VHF trên kênh trực canh hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác; thiết bị tự động nhận dạng trên tàu phải luôn để ở chế độ hoạt động theo quy định.

6. Nghiêm cấm tránh, vượt nhau trên các đoạn luồng sau đây:

– Đoạn luồng kênh Hà Nam (từ cặp phao số 23, 28 đến cặp phao số 25, 30);

– Đoạn luồng Lạch Huyện (từ cặp phao số 17, 22 đến cặp phao số 19, 24);

– Đoạn luồng dưới các cầu bắc ngang sông Cấm, sông Bạch Đằng.

7. Trừ các tàu đang điều động quay trở để cập, rời cầu hoặc trường hợp bất khả kháng, khi hành trình trong luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng, khu vực công trình ngầm dưới nước, phía dưới đường dây điện cao thế và khu vực chân các cầu bắc ngang sông, gần báo hiệu hàng hải hay các khu vực hạn chế khác, tàu thuyền không được phép dừng lại, rê neo, kéo neo ngầm dưới nước.

8. Trừ trường hợp điều động để tránh nguy cơ đâm va trước mắt, tốc độ hành trình của tàu thuyền trên các tuyến luồng Hải Phòng không được phép vượt quá tốc độ quy định tại Phụ lục II Nội quy này.

9. Việc hạn chế tốc độ quy định tại khoản 8 Điều này không áp dụng đối với các tàu đang làm nhiệm vụ như: tàu cấp cứu, tàu cứu hoả, tàu cứu nạn, tàu công vụ.

10. Độ sâu dự phòng tối thiểu dưới ky tàu (UKCmin) áp dụng trên các tuyến luồng Hải Phòng được quy định tại Phụ lục III Nội quy này.

Điều 12. Cập cầu, cập mạn của tàu thuyền

1. Trừ tàu công vụ, tàu hoa tiêu đang làm nhiệm vụ và các trường hợp khẩn cấp, cấm tàu thuyền cập mạn tàu thuyền khác khi chưa được Cảng vụ Hàng hải chấp thuận.

2. Việc cập mạn tàu thuyền tại cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các yêu cầu sau đây:

a) Cập mạn hàng hai là cập không quá 01 (một) tàu thuyền về mỗi bên mạn của tàu thuyền được cập. Cập mạn hàng ba là cập không quá 02 (hai) tàu thuyền về mỗi bên mạn của tàu thuyền được cập.

b) Thuyền trưởng tàu thuyền cập mạn nhau phải thỏa thuận, thống nhất áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường khi cập mạn.

c) Chỉ khi có kế hoạch làm hàng, tàu thuyền mới được phép hành trình từ vị trí tập kết đến vị trí cập mạn.

d) Tàu thuyền cập mạn để cấp nhiên liệu, chuyển tải dầu hay các loại hàng nguy hiểm khác chỉ được cập mạn hàng hai.

Điều 13. Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, tàu khách thủy nội địa, tàu cá và tàu thuyền khác

1. Phương tiện thuỷ nội địa, tàu khách thủy nội địa và tàu cá phải hành trình theo đúng tuyến phân luồng dành cho phương tiện thuỷ nội địa từ kênh Cái Tráp đến kênh Đình Vũ; trên luồng sông Cấm phải bám sát bờ phía Thủy Nguyên để không gây cản trở đến hành trình của tàu biển trên luồng.

2. Phương tiện thủy nội địa vận tải hàng hóa, hành khách và tàu cá không được phép hành trình qua kênh Hà Nam, trừ trường hợp các phương tiện có mớn nước không phù hợp với điều kiện thực tế cho phép của kênh Cái Tráp, luồng Nam Triệu thì được hành trình qua kênh Hà Nam, nhưng trước khi hành trình qua kênh Hà Nam phải thông báo và được sự chấp thuận của Cảng vụ Hàng hải.

3. Ngoài quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phương tiện thủy nội địa có chiều dài nhỏ hơn 20 mét, phương tiện chèo tay chỉ được phép hành trình bên ngoài luồng tàu biển và nghiêm cấm việc cắt hướng gây ảnh hưởng đến hành trình của tàu thuyền trên luồng.Trong trường hợp phải cắt ngang luồng, các phương tiện này phải hành trình theo đường ngắn nhất với tốc độ bảo đảm an toàn.

4. Tàu khách thủy nội địa phải thông báo lịch trình chạy tàu cho Cảng vụ Hàng hải, hành trình theo đúng tuyến quy định và nhường đường cho tàu biển hành trình trên luồng; khi hành trình thuyền trưởng phải làm chủ tốc độ, không để tàu mìnhtạo sóng lớn gây nguy hiểm cho các phương tiện cùng tham gia giao thông trên luồng và các phương tiện hoạt động tại cảng.

5. Tàu công vụ, tàu đón trả hoa tiêu, tàu chuyên dùng thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, bảo đảm hàng hải, phòng chống cháy nổ, phòng chống tràn dầu khi hoạt động trong vùng nước cảng biển Hải Phòng phải thông báo cho Cảng vụ Hàng hải. Các tàu này phải hành trình với tốc độ an toàn để không gây nguy hiểm cho các phương tiện cùng tham gia giao thông trên luồng và các phương tiện hoạt động tại cảng.

Điều 14. Bảo đảm an toàn trong điều động tàu thuyền trên luồng

1.Tàu thuyền đang hành trình trên luồng, khi phát hiện thấy các tàu thuyền khác đang thực hiện việc quay trở thì phải có nghĩa vụ nhường đường hoặc không đến quá gần khu vực tàu thuyền đang quay trở.

2. Tàu thuyền đang tiến hành quay trở phải tăng cường cảnh giới và sử dụng các phương tiện thích hợp để cảnh báo cho tàu thuyền khác đang đến gần biết về tình trạng hiện tại ngay từ khi những tàu thuyền đó ở khoảng cách an toàn.

Điều 15. Hoạt động nạo vét, thi công công trình

1. Phương tiện trước khi tiến hành hoạt động nạo vét, thi công công trình hàng hải hoặc các công trình khác trong vùng nước cảng biển Hải Phòng phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải.

2. Trước khi tiến hành hoạt động nạo vét vùng nước trước cầu cảng hoặc vùng nước khác do mình quản lý, doanh nghiệp cảng phải lập phương án bảo đảm an toàn hàng hải, có Thông báo hàng hải theo quy định và chỉ được phép tiến hành hoạt động nạo vét khi được sự chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải.

3. Tất cả các tàu, phương tiện vận chuyển bùn, đất nạo vét phải đổ bùn, đất đúng vị trí do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Mục 4

DỊCH VỤ HOA TIÊU HÀNG HẢI

Điều 16. Yêu cầu đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải

Dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng nước cảng biển Hải Phòng thực hiện theo quy định tại Điều251,Điều 252, Điều 253, Điều 254 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015; Mục 6Chương IV Nghị định số 58/2017/NĐ-CPvà các quy định khác có liên quan của pháp luật. Ngoài ra, tổ chức hoa tiêu hàng hải khu vực có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu sau đây:

1. Sẵn sàng bố trí hoa tiêu dẫn tàu trong trường hợp cần thiết khi có yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải;

2. Thường xuyên trao đổi thông tin với Cảng vụ Hàng hải trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch điều động tàu hàng ngày;

3. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình dẫn tàu của hoa tiêu theo kế hoạch điều động tàu thuyền hàng ngày của Cảng vụ Hàng hải.

Điều 17.Vùng đón trả hoa tiêu khi thời tiết xấu 

1. Trong điều kiện thời tiết xấu, hoa tiêu không thể lên hoặc rời tàu tại vùng đón trả hoa tiêu theo quy định, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải sẽ xem xét cho phép tàu được đón trả hoa tiêu tại khu vực luồng Lạch Huyện sau khi thuyền trưởng đã thống nhất với hoa tiêu và có đề nghị bằng văn bản của tổ chức hoa tiêu hàng hải khu vực.

2. Hoa tiêu được phân công dẫn tàu có trách nhiệm sử dụng hệ thống thông tin liên lạc để hướng dẫn tàu hành trình an toàn vào, rời đến vị trí đón trả hoa tiêu quy định tại Khoản 1 Điều này và các quy định có liên quan.

Điều 18. Yêu cầu khi đón, trả hoa tiêu

Tàu thuyền khi đến gần tàu hoa tiêu để đón hoặc trả hoa tiêu phải giảm tốc độ đến mức thấp nhất đủ để ăn lái, giữ liên lạc với hoa tiêu trên kênh VHF được chỉ định và bố trí cầu thang hoa tiêu theo quy định ở mạn dưới gió hoặc theo yêu cầu của hoa tiêu để hoa tiêu lên tàu, rời tàu an toàn. Cầu thang hoa tiêu phải được chiếu sáng vào ban đêm, bố trí các thiết bị cứu sinh và bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định.

Điều 19. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu

1. Hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu phải thực hiện nghiêm chỉnh quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 251 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015, Điều 104, 105 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu có trách nhiệm thực hiện những yêu cầu sau đây:

a) Phải chấp hành theo sự điều phối giao thông của Hải Phòng VTS và thực hiện lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải khi có yêu cầu, nếu không thực hiện được phải thông báo ngay và nêu rõ lý do;

b) Phải lên hoặc rời tàu đúng địa điểm quy định, trường hợp không thể thực hiện được phải thông báo ngay cho Hải Phòng VTS và thực hiện theo hướng dẫn;

c) Trong khi dẫn tàu, nếu phát hiện những thay đổi về báo hiệu hàng hải, độ sâu luồng, sự cố, tai nạn hàng hải xảy ra hoặc có thể xảy ra làm ảnh hưởng tới bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng biển thì phải thông báo kịp thời cho Hải phòng VTS qua VHF hoặc các phương tiện thông tin liên lạc khác;

d) Trong trường hợp tàu mình đang dẫn xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, phải thông báo ngay cho Hải phòng VTS qua VHF hoặc các phương tiện thông tin liên lạc khác; chậm nhất 24 giờ kể từ thời điểm rời tàu, phải báo cáo bằng văn bản có xác nhận của tổ chức hoa tiêu về sự việc xảy ra. Nội dung báo cáo phải nêu rõ: tên hoa tiêu dẫn tàu, diễn biến và biện pháp khắc phục hậu quả đã tiến hành, kết quả thực hiện các biện pháp đó và kiến nghị (nếu có);

đ) Hoa tiêu được bố trí dẫn tàu, nhưng vì lý do nào đó không thể dẫn được tàu thì hoa tiêu đó phải thông báo ngay cho tổ chức hoa tiêu hàng hải để kịp thời bố trí hoa tiêu khác thay thế. Khi bố trí hoa tiêu thay thế, tổ chức hoa tiêu hàng hải phải thông báo cho Cảng vụ Hàng hải theo quy định.

Điều 20. Trách nhiệm, nghĩa vụ của thuyền trưởng khi tự dẫn tàu

Thuyền trưởng tàu thuyền được phép tự dẫn tàu theo quy địnhtại Điểm d, Khoản 3 Điều 247 Bộ luật Hàng hải Việt Namnăm 2015, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ Hàng hải biết và xuất trình Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải, Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải khi được yêu cầu.

Điều 21. Trách nhiệm phối hợp giữa hoa tiêu, thuyền trưởng, tàu lai

1. Trước khi điều động dẫn tàu vào, rời cầu cảng, bến phao, thuyền trưởng hoặc hoa tiêu dẫn tàu phải liên lạc với thuyền trưởng tàu lai và doanh nghiệp cảng để kiểm tra tính sẵn sàng của tàu lai, cầu cảng, bến phao. Trường hợp tàu lai,cầu cảng, bến phao chưa sẵn sàng hoặc không đầy đủ theo quy định, thuyền trưởng hoặc hoa tiêu dẫn tàu phải thông báo ngay cho Hải Phòng VTS để có biện pháp xử lý và yêu cầu khắc phục kịp thời.

                     2. Thuyền trưởng hoặc hoa tiêu tàu được lai dắt hỗ trợ có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Hải Phòng VTS về việc tàu lai chậm trễ, không đáp ứng đủ số lượng hoặc công suất tàu lai theo quy định để có biện pháp xử lý và yêu cầu khắc phục kịp thời.

3. Trường hợp thuyền trưởng từ chối hoa tiêu dẫn tàu phải thông báo ngay cho Hải Phòng VTS và Tổ chức hoa tiêu theo quy định.

Mục 5

LAI DẮT HỖ TRỢ TẠI CẢNG BIỂN

Điều 22. Sử dụng tàu lai

Việc sử dụng tàu lai hỗ trợ trong vùng nước cảng biển theo quy định tại Điều 64 Nghị định số58/2017/NĐ-CP và quy định sau:

1. Chiều dài tàu thuyền quy định tại Điều này là chiều dài lớn nhất của tàu thuyền (L.O.A) tính bằng mét.

2. Tàu thuyền có chiều dài từ 80 mét trở lên khi điều động cập, rời cầu cảng, bến phao và cập mạn tàu thuyền khác phải sử dụng tàu lai hỗ trợ theo quy định sau đây:

a) Tàu thuyền có chiều dài từ 80 mét đến dưới 90 mét: Có ít nhất một tàu lai với công suất tối thiểu 500 HP.

b) Tàu thuyền có chiều dài từ 90 mét đến dưới 110 mét: Có ít nhất hai tàu lai, mỗi tàu công suất tối thiểu theo thứ tự 500 HP và 800 HP hoặc hai tàu lai với tổng công suất tối thiểu 1.300 HP.

c) Tàu thuyền có chiều dài từ 110 mét đến dưới 130 mét: Có ít nhất hai tàu lai, mỗi tàu công suất tối thiểu theo thứ tự 800 HP và 1.000 HP hoặc hai tàu lai với tổng công suất tối thiểu 1.800 HP.

d) Tàu thuyền có chiều dài từ 130 mét đến dưới 150 mét: Có ít nhất hai tàu lai, mỗi tàu công suất tối thiểu theo thứ tự 1.000 HP và 1.200 HP hoặc hai tàu lai với tổng công suất tối thiểu 2.200 HP.

đ) Tàu thuyền có chiều dài từ 150 mét đến dưới 170 mét: Có hai hoặc ba tàu lai với tổng công suất tối thiểu là 4.000 HP, trong đó tàu có công suất nhỏ nhất từ 1.000 HP trở lên.

e) Tàu thuyền có chiều dài từ 170 mét đến dưới 200 mét: Có hai hoặc ba tàu lai với tổng công suất tối thiểu là 5.000 HP, trong đó tàu có công suất nhỏ nhất từ 1.000 HP trở lên.

g) Tàu thuyền có chiều dài từ 200 mét đến 220 mét: Có ít nhất hai tàu lai, công suất tối thiểu mỗi tàu là 3.000 HP hoặc ba tàu lai với tổng công suất tối thiểu là 6.000 HP, trong đó một tàu có công suất tối thiểu 3.000 HP.

h) Tàu thuyền có chiều dài từ 220 mét đến 275 mét cập, rời cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện: Có ít nhất ba tàu lai với tổng công suất tối thiểu 8.000 HP, trong đó có ít nhất hai tàu công suất mỗi tàu từ 3.000 HP trở lên.

i) Tàu thuyền có chiều dài trên 275 mét cập, rời cảng cửa ngõ Quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện: Có ít nhất ba tàu lai, công suất tối thiểu mỗi tàu là 3.000 HP hoặc bốn tàu lai với tổng công suất tối thiểu 10.000 HP, trong đó có ít nhất hai tàu công suất mỗi tàu từ 3.000 HP trở lên.

k) Tàu thuyền có chiều dài từ 80 mét trở lên khi kéo dọc cầu cảng với khoảng cách lớn hơn chiều dài của tàu: Có ít nhất một tàu lai với công suất tối thiểu 500 HP.

3. Quy định sử dụng tàu lai hỗ trợ đối với tàu thuyền có chiều dài từ 80 mét trở lên khi quay trở để rời vị trí neo đậu tại khu neo:Vật Cách, Bến Lâm, Thượng Lý và Bạch Đằng như sau:

a) Khu neo Vật Cách, Thượng Lý và Bến Lâm: Có ít nhất một tàu lai với công suất tối thiểu 500 HP.

b) Khu neo Bạch Đằng: Có ít nhất một tàu lai với công suất tối thiểu 800 HP.

4. Ngoài quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế Giám đốc Cảng vụ Hàng hải quyết định số lượng và công suất tàu lai trong các trường hợp sau đây:

a) Tàu thuyền chở chất nổ, xăng dầu, khí hóa lỏng, hóa chất độc hại.

b) Tàu khách hoặc tàu thực hiện hoạt động đặc thù.

c) Các trường hợp cần thiết khác nhằm bảo đảm an toàn.

5. Tàu thuyền có chiều dài dưới 80 mét khi điều động cập, rời cầu cảng, bến phao, cập mạn tàu thuyền khác hoặc di chuyển vị trí nếu xét thấy cần thiết để bảo đảm an toàn, thuyền trưởng tàu thuyền đó có thể yêu cầu tàu lai hỗ trợ.

Điều 23. Yêu cầu về cung cấp dịch vụ lai dắt tàu biển

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lai dắt hỗ trợ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển thực hiện theo quy định tại Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển.

2. Tàu lai thực hiện dịch vụ lai dắt hỗ trợ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Công suất tối thiểu là 500 HP;

b) Phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật theo quy định;

c) Bố trí thuyền viên theo quy định.

Điều 24. Miễn giảm tàu lai

1. Trong điều kiện khí tượng thủy văn ở trạng thái bình thường, tàu không bị hạn chế bởi mớn nước hoặc chiều cao mạn đặc biệt, những tàu phải sử dụng từ hai tàu lai trở lên có công suất khác nhau thì được miễn giảm một tàu lai có công suất nhỏ nhất với điều kiện tàu đó có thiết bị đẩy ngang chuyên dụng hỗ trợ điều động với công suất tương đương công suất máy tàu lai nhỏ nhất và hoạt động bình thường theo thiết kế.

2. Trên cơ sở đề nghị của thuyền trưởng tàu thuyền được lai, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải xem xét miễn giảm một phần công suất hoặc số lượng tàu lai hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tất cả các tàu lai tham gia dịch vụ lai dắt hỗ trợ có trang bị chân vịt bầu xoay (Azimuth thruster).

b) Tàu thuyền được lai có trang bị thiết bị hỗ trợ tính năng điều động đặc biệt như: Hệ thống Azipod, chân vịt bầu xoay…).

Điều 25. Trách nhiệm của chủ tàu lai, tàu lai và thuyền trưởng tàu lai

1. Trên cơ sở yêu cầu cung cấp dịch vụ tàu lai, hàng ngày chủ tàu lai có trách nhiệm theo dõi kế hoạch điều động tàu thuyền của Cảng vụ Hàng hải để chuẩn bị tàu lai sẵn sàng phục vụ lai dắt hỗ trợ. Trường hợp không đáp ứng được phải thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải và các bên liên quan biết để điều chỉnh phù hợp.

 2. Tàu lai phải sẵn sàng ít nhất 01 giờ trước khi tàu được lai dắt hỗ trợ dự kiến cập cầu, bến phao và 30 phút trước khi tàu được lai dắt hỗ trợ rời cầu, bến phao.

3. Trong quá trình thực hiện dịch vụ lai dắt hỗ trợ tàu thuyền, thuyền trưởng tàu lai có trách nhiệm sử dụng hết công suất máy tàu lai phục vụ khi có yêu cầu của thuyền trưởng hoặc hoa tiêu tàu được lai dắt hỗ trợ.

Mục 6

BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI, AN NINH HÀNG HẢI VÀ TRẬT TỰ, VỆ SINH TẠI CẢNG BIỂN

Điều 26. Bảo đảm an toàn khi tàu thuyền hoạt động tại cảng biển

1. Tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển Hải Phòng có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định về bảo đảm an toàn tại Điều 62 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, các quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

a) Việc neo đậu, cập cầu, cập phao, cập mạn của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển Hải Phòng phải bảo đảm an toàn theo quy định;

b) Tàu thuyền điều động trong vùng nước cảng biển Hải Phòng để chạy thử hoặc hiệu chỉnh các thiết bị hàng hải phải thông báo cho Cảng vụ Hàng hải và chỉ được tiến hành sau khi có sự chấp thuận của Cảng vụ Hàng hải;

c) Khi hoạt động trong vùng nước cảng biển Hải Phòng, tàu thuyền phải lưu ý đến chiều cao tĩnh không của các công trình giao cắt vượt sông. Trong mọi trường hợp, tàu thuyền không được hành trình phía dưới công trình qua sông, nếu tàu có chiều cao tĩnh không vượt quá giới hạn cho phép.

2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, tàu thuyền khi hoạt động tại vùng nước cảng biển Hải Phòng phải chấp hành Quy chế quản lý hoạt động của Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải tại khu vực cảng biển Hải Phòng.

Điều 27. Tìm kiếm, cứu nạn hàng hải

Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng biển Hải Phòng có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định về tìm kiếm, cứu nạn theo quy định tại Điều 107 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

1. Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải về phối hợp tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển Hải Phòng;

2. Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng các trang thiết bị thông tin liên lạc trên tàu hoặc các trang thiết bị, vật dụng khác để phát tín hiệu cấp cứu giả. Trường hợp do sơ suất trong khi sử dụng các trang thiết bị như: EPIRB, HF, VHF…, làm phát tín hiệu cấp cứu giả thì thuyền trưởng phải thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải và kịp thời áp dụng biện pháp phù hợp để thông báo huỷ bỏ các tín hiệu cấp cứu giả đã phát.

Điều 28. Xử lý tai nạn, sự cố hàng hải

1. Tổ chức, cá nhân hoặc tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển Hải Phòng phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định về xử lý tai nạn hàng hải theo quy định tại Điều 107 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật và quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Khi xảy ra tai nạn hoặc sự cố hàng hải, thuyền trưởng tàu thuyền có trách nhiệm:

a) Tìm mọi biện pháp để bảo đảm an toàn cho người và tàu thuyền của mình, đồng thời tổ chức ngay việc tìm kiếm, cứu nạn theo quy định;

b) Thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải qua Hải Phòng VTS, đồng thời phải tiến hành ngay các biện pháp để giảm đến mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra và hỗ trợ tàu bị nạn nếu không ảnh hưởng đến an toàn của tàu mình;

c) Gửi cho Cảng vụ Hàng hải báo cáo tai nạn theo quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.

Điều 29. Hoạt động thuỷ sản trong vùng nước cảng biển

1. Nghiêm cấm mọi hoạt động đánh bắt thủy hải sản trên kênh Hà Nam.

2. Tổ chức, cá nhân chỉ được cắm đăng, đáy hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cố định trong vùng nước cảng biển Hải Phòng khi được Cảng vụ Hàng hải chấp thuận. Đăng, đáy và các phương tiện đánh bắt thủy sản cố định phải bảo đảm yêu cầu sau đây:

a) Cắm đúng vị trí, thời gian trong văn bản chấp thuận;

b) Đăng, đáy và các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cố định phải được trang bị đèn hiệu, dấu hiệu theo quy định của pháp luật;

c) Cắm cách xa luồng, công trình ngầm, đèn biển, nhà đèn, bến phao, báo hiệu hàng hải và các công trình khác theo quy định;

d) Cấm cắm đăng, đáy theo kiểu chữ chi hoặc cài răng lược trên sông.

3. Không được sử dụng các loại đăng, đáy di động, lưới rê, lưới vét hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản khác làm gây trở ngại đối với hoạt động của tàu thuyền.

4. Khi không sử dụng đăng, đáy hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cố định thì chủ sở hữu phải tự dỡ bỏ, thanh thải để trả lại theo đúng nguyên trạng ban đầu.

Điều 30. Khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển

Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản tại cảng biển Hải Phòng có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 110 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.

Điều 31. Hoạt động thể thao, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn và an ninh hàng hải

Việc tổ chức hoạt động diễn tập thể thao, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn, an ninh hàng hải và các hoạt động tương tự khác trong vùng nước cảng biển Hải Phòng phải thực hiện theo quy định tại Điều 109 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

1. Không được làm ngưng trệ hoạt động hàng hải tại khu vực.

2. Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tổ chức các hoạt động nêu trên, đơn vị tổ chức phải gửi văn bản đề nghị kèm theo phương án bảo đảm an toàn giao thông cho Cảng vụ Hàng hải và chỉ được tiến hành sau khi đã được chấp thuận.

Điều 32. Đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu

Tàu thuyền, doanh nghiệp cảng hoặc cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ vệ sinh tàu thuyền khi hoạt động tại khu vực cảng biển Hải Phòng phải thực hiện việc đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu theo quy định tại Điều 117 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

1. Chất thải sinh hoạt trên tàu phải được phân loại theo quy định và đựng trong các dụng cụ chứa phù hợp để đơn vị thu gom rác tiến hành thu gom ngay sau khi tàu đến cảng, sau đó thực hiện 02 ngày một lần đối với tàu hàng, 01 ngày một lần đối với tàu khách;

2. Rác thải, nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác ở trên tàu phải được chứa vào két riêng và chuyển lên thiết bị thu gom xử lý trên bờ theo quy định;

3. Việc quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền chấp hành theo quy định tại Thông tư của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

4. Việc bơm chuyển nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác phải được sự chấp thuận và giám sát của Cảng vụ Hàng hải theo quy định.Trình tự, thời hạn và thủ tục tháo bỏ niêm phong kẹp chì tại các van, thiết bị của tàu thuyền mà chất độc hại có thể thoát ra ngoài hoặc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua các van hoặc thiết bị của tàu thuyền được quy định tại Khoản 6, Điều7 Nội quy này.

Điều 33. An ninh hàng hải

Tàu thuyền và doanh nghiệp cảng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code) và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 34. Phạm vi bảo vệ công trình hàng hải

Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hàng hải tại cảng biển Hải Phòng có trách nhiệm thực hiện quy định về phạm vi bảo vệ công trình hàng hải tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 143/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định bảo vệ công trình hàng hải.

Điều 35. Kiểm dịch y tế, kiểm dịch thực vật, động vật 

1. Thuyền trưởng tàu thuyền có trách nhiệm:

a) Thông báo cho cơ quan Kiểm dịch y tế biết về tình trạng bất thường đối với sức khỏe của thuyền viên, hành khách và các yếu tố liên quan đến sức khỏe cộng đồng;

b) Thông báo cho cơ quan Kiểm dịch thực vật, cơ quan Thú y về những hàng hóa nông, lâm sản, thực phẩm, gia súc nhập khẩu phải tiến hành kiểm dịch theo quy định.

2. Việc tiến hành xử lý y tế, cách ly giám sát dịch bệnh, khử trùng được tiến hành trong vùng kiểm dịch theo quy định tại Thông tư của Bộ giao thông vận tải công bố về vùng nước cảng biển Hải Phòngvà khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Hải Phònghoặc các vị trí khác do Cảng vụ Hàng hải chỉ định trên cơ sở ý kiến của các cơ quan chuyên môn; việc thực hiện phải đảm bảo theo đúng quy trình chuyên môn quy định.

3. Chất lượng nước ăn, nước sinh hoạt và thực phẩm cung ứng cho tàu phải được cơ quan Kiểm dịch y tế kiểm soát theo quy định.

Mục 7

PHÒNG, CHỐNG CHÁY, NỔ VÀ PHÒNG NGỪA,

ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

Điều 36. Phòng, chống cháy, nổ

Tàu thuyền, doanh nghiệp cảng hoặc các tổ chức, đơn vị liên quan khi hoạt động tại cảng biển Hải Phòng phải thực hiện việc phòng, chống cháy, nổ theo quy định tại Điều 113, Điều 114,Điều 115 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

1. Tàu thuyền chở xô chế phẩm dầu mỏ khi cập cầu làm hàng phải thực hiện các quy định sau:

a) Không được thả neo và phải chuẩn bị sẵn sàng các thiết bị phòng, chống cháy, nổ đặt tại các vị trí thích hợp để kịp thời ứng phó sự cố cháy, nổ xảy ra.

b) Chuẩn bị sẵn sàng dây cáp lai kéo có kích thước phù hợp, một dây tại mũi tàu, một dây tại lái tàu theo quy cách như sau: Cả hai dây cáp này một đầu phải liên kết chặt với bích trên tàu; phần chùng của dây cáp được xếp gọn trên boong; đầu kia có khuyết móc và được thả duy trì cách mặt nước 01 m, sao cho trường hợp nguy cấp có thể được kéo hoặc tự rời khỏi cầu cảng ra khu vực khác, theo chỉ định của Cảng vụ Hàng hải một cách nhanh nhất.

c) Trước khi tiến hành bơm hàng, doanh nghiệp cảng phải lập các hạng mục hướng dẫn an toàn, ứng phó tình huống khẩn cấp và thống nhất với tàu về cách thức thực hiện theo quy định.

2. Doanh nghiệp cảng, cơ sở phá dỡ tàu cũ, doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền phải có đủ các phương tiện, thiết bị phòng, chống cháy, nổ theo quy định để sẵn sàng sử dụng;

3. Khi xảy ra sự cố cháy nổ, tàu thuyền, doanh nghiệp cảng hoặc các tổ chức, đơn vị liên quan phải thực hiện việc ứng cứu kịp thời và thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải theo quy định.

Điều 37. Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường

1. Tàu thuyền, doanh nghiệp cảng hoặc các tổ chức, đơn vị liên quan khi hoạt động tại cảng biển Hải Phòng phải thực hiện việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định tại Mục 2, Chương V Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Tàu thuyền, doanh nghiệp cảng hoặc các tổ chức, đơn vị liên quan khi hoạt động tại cảng biển Hải Phòng phải thực hiện ngay việc ứng phó sự cố ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Mục 8

TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI

Điều 38. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng

Doanh nghiệp cảng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh khai thác cảng, Điều 67, Điều 112, Điều 113, Điều 114, Điều 117 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

1. Trước 16 giờ 00 hàng ngày, doanh nghiệp cảng phải thông báo kế hoạch tàu vào, rời cảng cho Cảng vụ Hàng hải qua Fax, email hoặc gửi trực tiếp theo mẫu tại Phụ lục IV Nội quy này; trường hợp thay đổi, bổ sung phải thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải và các bên liên quan biết để điều chỉnh phù hợp;

2. Thực hiện khảo sát độ sâu vùng nước trước cầu cảng hoặc vùng nước khác do mình quản lý và gửi bình đồ kết quả khảo sát cho Cảng vụ Hàng hải, thời gian từ 03 đến 06 tháng một lần tùy theo mức độ sa bồi của từng cầu cảng (bình đồ kết quả khảo sát phải có xác nhận của cơ quan chức năng chuyên ngành);

3. Thông báo bằng văn bản cho Cảng vụ Hàng hải trước khi tiến hành các hoạt động sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cầu, bến cảng hoặc tiến hành các hoạt động khác ảnh hưởng đến an toàn hàng hải tại cảng biển; chỉ tiến hành các hoạt động này khi được Cảng vụ Hàng hải chấp thuận;

4. Trong thời gian điều động tàu cập, rời cầu cảng và trong thời gian không có tàu cập cầu, các cần cẩu bờ không được vươn ra phía ngoài vùng nước trước cầu cảng. Trường hợp cần cẩu buộc phải vươn ra ngoài do hỏng đột xuất hoặc phải sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, doanh nghiệp cảng phải thông báo cho Cảng vụ Hàng hải bằng văn bản, đồng thời phải áp dụng những biện pháp phòng ngừa thích hợp nhằm bảo đảm an toàn theo quy định;

5. Hàng tháng, tổng hợp, thống kê, thông báo cho Cảng vụ Hàng hải và Cục Hải quan thành phố Hải Phòng về các lô hàng quá thời hạn làm thủ tục Hải quan, có nguy cơ gây cháy nổ hoặc gây ô nhiễm môi trường.

Điều 39. Trách nhiệm của doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền

1. Chậm nhất 08 giờ, trước khi tiến hành hạ thuỷ tàu, đưa tàu lên đà, di chuyển tàu hoặc tiếp nhận tàu vào sửa chữa, doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền phải thông báo cho Cảng vụ Hàng hải qua Fax hoặc gửi trực tiếp theo mẫu tại Phụ lục V Nội quy này; trường hợp thay đổi phải thông báo ngay cho Cảng vụ Hàng hải và các bên liên quan biết để điều chỉnh phù hợp.

2. Ngoài các quy định nêu trên, doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền có cầu cảng còn phải thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nội quy này.

Điều 40. Trách nhiệm của đại lý tàu biển

Đại lý tàu biển có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng11 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển, các quy định khác có liên quan của pháp luật và yêu cầu sau:

1. Có trách nhiệm liên hệ với Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển để kịp thời nắm bắt các thông tin về điều kiện hàng hải và các khuyến cáo cần thiết khác về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường phục vụ cho chủ tàu, thuyền viên.

2. Khi bố trí mới hoặc thay đổi đại lý viên làm dịch vụ đại lý hàng hải phải thông báo bằng văn bản cho Cảng vụ Hàng hải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển biết.

3. Thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin liên quan đến tàu, thuyền viên khi có yêu cầu của Cảng vụ Hàng hải.

Điều 41. Trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ tại cảng biểnHải Phòng về kê khai, niêm yết giá

1. Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ tại cảng biển Hải Phòng bao gồm: Dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ bốc dỡ công-te-nơ, dịch vụ cầu, bến phao neo và các dịch vụ khác có trách nhiệm kê khai giá dịch vụ theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn Nghị định quy định chi tiết về Luật giá.

2. Việc niêm yết giá của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ tại cảng biển tuân theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 146/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định việc niêm yết giá, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyn hàng hóa công-te-nơ bng đường bin, giá dịch vụ tại cảng biển.

Điều 42. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển thực hiện theo quy định tại Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải biển và điều kiện kinh doanh lai dắt tàu biển, kinh doanh đại lý tàu biển tại Việt Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 43. Trách nhiệm cập nhật, cung cấp và tiếp nhận thông tin

1.Cảng vụ Hàng hải có trách nhiệm đăng tải kịp thời các thông tin như: Thông báo tàu đến cảng, kế hoạch điều động tàu, vị trí tàu tại cảng và các thông tin khác có liên quan tới hoạt động hàng hải tại cảng biển Hải Phòng trên trang Web:http://www.cangvuhaiphong.gov.vn;

2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển và các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc truy cập, lấy thông tin trên trang Website của Cảng vụ Hàng hải và tham khảo thông tin hướng dẫn hàng hải tại Phụ lục VI Nội quy này để phục vụ cho hoạt động của mình.

3. Cảng vụ Hàng hải có trách nhiệm định kỳ cập nhật các Phụ lục, Danh mục văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật có liên quan tại Phụ lục VII Nội quy này.

Điều 44. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện

1. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài khi hoạt động tại cảng biển Hải Phòng có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên và Nội quy này.

2. Trưởng các phòng, đơn vị trực thuộc Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, thực hiện Nội quy này.

Điều 45. Xử lý vi phạm

Mọi hành vi vi phạm quy định của Nội quy này, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 


cangvuhp463132019.rar