THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
2190/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (tờ trình số 5213/TTr-BGTVT ngày 30 tháng
7 năm 2009) về Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biến Việt Nam đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam
đến năm 2020, định hướng đến 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
a) Quan điểm phát triển
– Tận dụng tối đa lợi thế về vị trí
địa lý và điều kiện tự nhiên để phát triển toàn diện hệ thống cảng biển, đột
phá đi thẳng vào hiện đại, nhanh chóng hội nhập với các nước tiên tiến trong
khu vực về lĩnh vực cảng biển nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của Chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020, từng bước đưa kinh tế hàng hải trở thành mũi nhọn
hàng đầu trong 5 lĩnh vực kinh tế biển, đồng thời góp phần củng cố an ninh,
quốc phòng của đất nước;
– Phát triển hợp lý giữa các cảng
tổng hợp quốc gia, cảng chuyên dùng, cảng địa phương, đảm bảo tính thống nhất
trong toàn hệ thống. Chú trọng phát triển các cảng nước sâu ở cả ba miền Bắc,
Trung, Nam tạo những cửa mở lớn vươn ra biển xa có sức hấp dẫn ảnh hưởng tới
địa bàn các nước lân cận trong khu vực; từng bước củng cố, nâng cấp mở rộng các
cảng khác; coi trọng công tác duy tu bảo trì để đảm bảo khai thác đồng bộ, hiệu
quả;
– Phát triển đồng bộ giữa cảng biển
với mạng cơ sở hạ tầng sau cảng, giữa kết cấu hạ tầng cảng biển với hạ tầng
công cộng kết nối với cảng biển. Đặc biệt chú trọng đảm bảo sự kết nối liên
hoàn giữa cảng biển với mạng giao thông quốc gia và đầu mối logistic ở khu vực.
– Phát triển hướng mạnh ra biển để
tiếp cận nhanh chóng với biển xa, giảm thiểu khó khăn trở ngại về luồng tàu vào
cảng; kết hợp tạo động lực phát triển các khu kinh tế, công nghiệp – đô thị ven
biển;
– Huy động mọi nguồn lực trong và
ngoài nước để phát triển cảng biển. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng cảng biển, không chỉ đối với cầu bến cảng mà còn cả hạ tầng
công cộng kết nối với cảng biển (luồng tàu, đê ngăn sóng, chắn cát, hệ thống
đường giao thông, hệ thống điện nước nối cảng …);
– Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
cảng biển với quản lý bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững; gắn
liền với yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng.
b) Mục tiêu, định hướng phát triển:
– Mục tiêu chung:
Phát triển hệ thống cảng biển theo
một quy hoạch tổng thể và thống nhất trên quy mô cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để nhanh
chóng đưa nước ta hội nhập và đủ sức cạnh tranh trong hoạt động cảng biển với
các nước trong khu vực và trên thế giới, khẳng định vị trí và ưu thế về kinh tế
biển của đất nước; đồng thời góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước.
Hình thành những đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng với quốc tế làm động lực
phát triển các khu kinh tế, đô thị – công nghiệp ven biển.
– Các mục tiêu cụ thể:
+ Bảo đảm thông qua toàn bộ lượng
hàng xuất nhập khẩu và giao lưu giữa các vùng miền trong nước bằng đường biển
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Dự kiến lượng hàng
thông qua toàn bộ hệ thống cảng biển tại các thời điểm trong quy hoạch như sau:
* 500 ÷ 600 triệu T/năm vào năm 2015;
* 900 ÷ 1.100 triệu T/năm vào năm 2020;
* 1.600 ÷ 2.100 triệu T/năm vào năm 2030;
+ Tập trung xây dựng một số cảng nước sâu cho tàu trọng tải lớn đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Đặc biệt là cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong – Khánh Hòa để
tiếp nhận được tàu container sức chở 9.000 ÷ 15.000 TEU hoặc lớn hơn, tàu chở dầu 30 ÷ 40 vạn DWT; cảng cửa ngõ
quốc tế tại Hải Phòng, Bà Rịa – Vũng Tàu để tiếp nhận được tàu trọng tải 8 ÷ 10
vạn DWT, tàu container sức chở 4.000 ÷ 8.000 TEU và vùng kinh tế trọng điểm
khác khi có điều kiện; cảng chuyên dùng cho các liên hợp lọc hóa dầu, luyện kim,
trung tâm nhiệt điện chạy than (tiếp nhận được tàu trọng tải 10 ÷ 30 vạn DWT
hoặc lớn hơn). Chú trọng cải tạo nâng cấp các cảng đầu mối khu vực hiện có; xây
dựng có trọng điểm một số cảng địa phương theo chức năng, quy mô phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và khả năng huy động vốn;
+ Phát triển bến cảng tại các huyện đảo với quy mô phù hợp với điều kiện
tự nhiên, kinh tế – xã hội để vận tải hàng hóa, hành khách phục vụ phát triển
kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng;
+ Nâng cấp, phát triển có chiều sâu trang thiết bị, dây chuyền công nghệ
bốc xếp và quản lý để nhanh chóng khắc phục tình trạng lạc hậu về trình độ kỹ
thuật – công nghệ, yếu kém về chất lượng phục vụ, tăng khả năng cạnh tranh
trong hội nhập quốc tế về cảng biển;
+ Nghiên cứu kết hợp chính trị với cải tạo nâng cấp luồng tàu vào cảng
để đảm bảo tàu trọng tải lớn ra vào thuận lợi an toàn, đồng bộ với quy mô cầu
bến và phù hợp với chức năng vai trò của cảng.
2. Nội dung quy hoạch
a) Theo vùng lãnh thổ: hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng phát triển đến năm 2030 gồm 6 nhóm:
Nhóm 1: Nhóm cảng biển phía Bắc từ Quảng Ninh đến Ninh Bình;
Nhóm 2: Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh;
Nhóm 3: Nhóm cảng biển Trung Trung Bộ từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi;
Nhóm 4: Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ từ Bình Định đến Bình Thuận;
Nhóm 5: Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (bao gồm cả Côn Đảo và trên sông Soài
Rạp thuộc Long An, Tiền Giang);
Nhóm 6: Nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (bao gồm cả Phú Quốc và
các đảo Tây Nam).
b) Theo quy mô, chức năng nhiệm vụ: hệ thống cảng biển Việt Nam có các
loại cảng:
– Cảng tổng hợp quốc gia: là các cảng chính trong hệ thống cảng biển
Việt Nam, bao gồm:
+ Cảng trung chuyển quốc tế: Vân Phong – Khánh Hòa;
+ Cảng cửa ngõ quốc tế: Hải Phòng, Bà Rịa – Vũng Tàu;
+ Cảng đầu mối khu vực: Hòn Gai – Quảng Ninh, Nghi Sơn – Thanh Hóa, Nghệ
An, Sơn Dương, Vũng Áng – Hà Tĩnh, Dung Quất – Quảng Ngãi, Quy Nhơn – Bình
Định, Nha Trang, Ba Ngòi – Khánh Hòa, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Cần Thơ.
– Các cảng địa phương: có phạm vi hấp dẫn và chức năng phục vụ chủ yếu
trong phạm vi địa phương (tỉnh, thành phố).
– Cảng chuyên dùng: phục vụ trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp tập
trung, hàng qua cảng có tính đặc thù chuyên biệt (dầu thô, sản phẩm dầu, than
quặng, xi măng, clinke, hành khách, …) và là một hạng mục tổng thể cơ sở công
nghiệp mà nó phục vụ. Riêng cảng chuyên dùng tiếp chuyển than nhập ngoại cho
nhiệt điện, sẽ bố trí đầu mối tiếp nhận chung cho từng cụm nhà máy theo vùng
lãnh thổ.
Trong mỗi cảng có thể có nhiều khu bến, mỗi khu bến có thể có nhiều bến,
mỗi bến có thể có nhiều cầu cảng với công năng và quy mô khác nhau, bổ trợ nhau
về tổng thể. Trong cảng chuyên dùng có thể có bến bốc xếp hàng tổng hợp với
chức năng chính là chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho cơ sở công nghiệp.
Cảng tiềm năng xác định trong quy hoạch được phát triển khi có nhu cầu
và khả năng đầu tư, chủ yếu vào giai đoạn sau của quy hoạch; cần dành quỹ đất
thích hợp để phát triển các cảng này theo các yếu tố về kinh tế – kỹ thuật nhằm
đảm bảo hiệu quả đầu tư trong tương lai.
c) Chức năng, quy mô phát triển của từng nhóm cảng:
– Nhóm cảng biển phía Bắc (nhóm 1):
Lượng hàng qua cảng dự kiến khoảng: 86 ÷ 90 triệu T/năm (2015); 118 ÷
163 triệu T/năm (2020); 242 ÷ 313 triệu T/năm (2030).
+ Các cảng chính trong nhóm:
. Hải Phòng: cảng tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế (loại IA), có các
khu chức năng:
Lạch Huyện: là khu bến chính của cảng, chủ yếu làm hàng tổng hợp,
container xuất nhập khẩu trên tuyến biển xa cho tàu 5 ÷ 8 vạn DWT, 4.000 ÷
6.000 TEU.
Đình Vũ: chủ yếu làm hàng tổng hợp, container trên tuyến biển gần, có
bến chuyên dùng cho tàu 2 ÷ 3 vạn DWT (giảm tải).
. Cảng Hòn Gai – Quảng Ninh: cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực
(loại I), gồm:
Cái Lân: là khu bến chính, chủ yếu làm hàng tổng hợp, container cho tàu
5 vạn DWT, 3.000 TEU.
+ Các bến chuyên dùng và địa phương trong nhóm:
Một số bến chuyên dùng, vệ tinh cho các cảng chính như bến chuyên dùng
sản phẩm dầu; bến xi măng; bến than cho nhà máy nhiệt điện; bến khách Hòn Gai
(xây dựng đồng bộ thành đầu mối hành khách đường biển cho tàu du lịch quốc tế
đến 10 vạn GRT); bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp các khu kinh tế, khu công
nghiệp trong nhóm.
Danh mục chi tiết về quy mô, chức năng từng cảng trong nhóm cảng biển
phía Bắc từ Quảng Ninh đến Ninh Bình (nhóm 1) được nêu cụ thể tại Phụ lục kèm
theo Quyết định này và theo tờ trình số 5213/TTr-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2009
của Bộ Giao thông vận tải.
– Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ (nhóm 2)
Lượng hàng qua cảng dự kiến khoảng: 69 ÷ 80 triệu T/năm (2015); 132 ÷
152 triệu T/năm (2020); 212 ÷ 248 triệu T/năm (2030).
+ Các cảng chính trong nhóm:
. Nghi Sơn – Thanh Hóa: cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại
I). Gồm các khu bến chức năng:
Bắc Nghi Sơn là khu bến chuyên dùng cho tàu 1 ÷ 3 vạn DWT phục vụ liên
hợp lọc hóa dầu, xi măng.
Nam Nghi Sơn là khu bến cho tàu 3 ÷ 5 vạn DWT, có bến chuyên dùng.
. Nghệ An: cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I). Gồm các khu
bến chức năng:
Cửa Lò là khu bến chính, chủ yếu làm hàng tổng hợp cho tàu 1 ÷ 2 vạn
DWT. Nghiên cứu khả năng xây dựng tại Bắc và Nam Cửa Lò bến cho tàu 3 ÷ 5 vạn
DWT gắn với yêu cầu và tiến trình phát triển của khu kinh tế.
. Sơn Dương, Vũng Áng – Hà Tĩnh: cảng chuyên dùng và tổng hợp quốc gia,
đầu mối khu vực (loại I). Gồm các khu bến chức năng:
Sơn Dương là khu bến chuyên dùng cho tàu 20 ÷ 30 vạn DWT, có bến tổng
hợp cho tàu 3 ÷ 5 vạn DWT phục vụ liên hợp luyện kim, lọc hóa dầu và công
nghiệp nặng khác.
Vũng Áng là khu bến tổng hợp cho tàu 3 ÷ 5 vạn DWT, có bến chuyên dùng
phục vụ nhập than cho nhiệt điện và sản phẩm lỏng cho tổng kho xăng dầu.
+ Một số bến chuyên dùng, vệ tinh cho các cảng chính như bến chuyên dùng
sản phẩm dầu; bến xi măng; bến than cho nhà máy nhiệt điện;
Danh mục chi tiết về quy mô, chức năng từng cảng trong nhóm cảng biển
Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh (nhóm 2) được nêu cụ thể tại Phụ lục kèm
theo Quyết định này và theo Tờ trình số 5213/TTr-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2009
của Bộ Giao thông vận tải.
– Nhóm cảng biển Trung Trung Bộ (nhóm 3).
Lượng hàng qua cảng dự kiến khoảng: 41 ÷ 46 triệu T/năm (2015); 81 ÷ 104
triệu T/năm (2020); 154 ÷ 205 triệu T/năm (2030).
+ Các cảng chính trong nhóm:
– Đà Nẵng: cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), về lâu dài
có thể phát triển để đảm nhận vai trò cảng cửa ngõ quốc tế ở khu vực Miền
Trung. Gồm các khu bến chức năng:
Tiên Sa, Sơn Trà là khu bến chính làm hàng tổng hợp cho tàu 3 ÷ 5 vạn
DWT và tàu chở container 4.000 TEU; có bến cho tàu khách du lịch quốc tế đến 10
vạn GRT.
Liên Chiểu trước mắt là khu bến chuyên dùng cho tàu 1 ÷ 3 vạn DWT, giai
đoạn sau từng bước phát triển để đảm nhận vai trò khu bến chính của cảng cửa
ngõ quốc tế Đà Nẵng cho tàu 5 ÷ 8 vạn DWT, 4.000 ÷ 6.000 TEU.
– Dung Quất – Quảng Ngãi: cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại
I), bao gồm Dung Quất I (hiện có ở vịnh Dung Quất) và Dung Quất II (tiềm năng
phát triển ở vịnh Mỹ Hàn). Gồm các khu bến chức năng:
Dung Quất I là khu bến chính, có bến tổng hợp, container cho tàu 1 ÷ 5
vạn DWT, bến chuyên dùng xuất sản phẩm của liên hợp lọc dầu cho tàu 1 ÷ 3 vạn
DWT và chuyên dùng của cơ sở công nghiệp nặng cho tàu 2 ÷ 7 vạn DWT.
Dung Quất II là khu bến phát triển tiềm năng, chủ yếu là chuyên dùng cho
tàu 10 ÷ 35 vạn DWT, có bến tổng hợp cho tàu 3 ÷ 5 vạn DWT.
+ Một số bến chuyên dùng, vệ tinh cho các cảng chính như bến chuyên cho
tàu khách; bến xi măng; bến than cho nhà máy nhiệt điện.
Danh mục chi tiết về quy mô, chức năng từng cảng trong nhóm cảng biển
Trung Trung Bộ từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi (nhóm 3) được nêu cụ thể tại Phụ
lục kèm theo Quyết định này và theo Tờ trình số 5213/TTr-BGTVT ngày 30 tháng 7
năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải.
– Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (nhóm 4).
Lượng hàng qua cảng dự kiến khoảng: 63 ÷ 100 triệu T/năm (2015); 142 ÷
202 triệu T/năm (2020); 271 ÷ 384 triệu T/năm (2030).
+ Các cảng chính trong nhóm:
. Quy Nhơn – Bình Định: cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại
I). Gồm các khu bến chức năng:
Quy Nhơn, Thị Nại là khu bến chính cho tàu 1 ÷ 3 vạn DWT làm hàng tổng
hợp có bến chuyên dùng cho tàu 5 ÷ 7 nghìn DWT.
Nhơn Hội là khu bến phát triển trong giai đoạn sau, cho tàu 2 ÷ 5 vạn
DWT chủ yếu làm hàng chuyên dùng, có bến tổng hợp phục vụ trực tiếp khu công
nghiệp.
. Vân Phong – Khánh Hòa: cảng tổng hợp quốc gia, trung chuyển quốc tế
(loại IA). Gồm các khu bến chức năng:
Đầm Môn là khu bến container cho tàu 9.000 ÷ 15.000 TEU và lớn hơn, đầu
mối trung chuyển container xuất nhập khẩu trên các tuyến xuyên đại dương của
Việt Nam và các nước lân cận trong khu vực.
Nam Vân Phong là khu bến trung chuyển dầu và sản phẩm dầu, kết hợp là
bến chuyên dùng cho nhà máy lọc hóa dầu. Tiếp nhận tàu đến 40 vạn DWT.
Tây Nam Vân Phong (Ninh Thủy, Dốc Lết, Hòn Khói) là khu bến chuyên dùng
nhiệt điện và công nghiệp khác cho tàu 5 ÷ 10 vạn DWT.
. Nha Trang, Ba Ngòi – Khánh Hòa: cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu
vực (loại I). Gồm các khu bến chức năng:
Ba Ngòi là khu bến chính cho tàu 3 ÷ 5 vạn DWT làm hàng tổng hợp
conterner, có bến chuyên dùng cho nhiệt điện.
Nha Trang từng bước chuyển đổi công năng thành bến khách đầu mối du lịch
biển, tiếp nhận tàu du lịch quốc tế đến 10 vạn GRT.
+ Một số bến chuyên dùng, vệ tinh cho các cảng chính như bến chuyên dùng
khoáng sản; bến than cho nhà máy nhiệt điện; bến cho các khu công nghiệp nặng
như luyện kim; đặc biệt nghiên cứu phát triển cảng tại vùng Ninh Phước, Ninh
Hải (Ninh Thuận) phục vụ cho nhà máy điện nguyên tử trong tương lai;
Danh mục chi tiết về quy mô, chức năng từng cảng trong nhóm cảng biển
Nam Trung Bộ từ Bình Định đến Bình Thuận (nhóm 4) được nêu cụ thể tại Phụ lục
kèm theo Quyết định này và theo tờ trình số 5213/TTr-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm
2009 của Bộ Giao thông vận tải.
– Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (nhóm 5).
Lượng hàng qua cảng dự kiến khoảng: 185 ÷ 200 triệu T/năm (2015); 265 ÷
305 triệu T/năm (2020); 495 ÷ 650 triệu T/năm (2030).
+ Các cảng chính trong nhóm:
. Vũng Tàu – Bà Rịa – Vũng Tàu: cảng tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế
(loại IA). Gồm các khu bến chức năng chính:
Cái Mép, Sao Mai – Bến Đình là khu bến chính của cảng, chủ yếu làm hàng
container xuất nhập khẩu trên tuyến biển xa cho tàu 8 ÷ 10 vạn DWT, 6.000 ÷
8.000 TEU.
Phú Mỹ, Mỹ Xuân: chủ yếu làm hàng tổng hợp container cho tàu 5 ÷ 8 vạn
DWT, 4.000 ÷ 6.000 TEU; có một số bến chuyên dùng phục vụ cơ sở công nghiệp,
dịch vụ ven sông.
Long Sơn: chức năng chính là chuyên dùng của liên hợp lọc hóa dầu, có
bến nhập dầu thô cho tàu 30 vạn DWT, bến tàu 3 ÷ 5 vạn DWT nhập nguyên liệu
khác và xuất sản phẩm. Phần đường bờ phía Đông Nam dành để xây dựng bến làm
hàng tổng hợp phục vụ chung cho phát triển lâu dài của khu vực.
Bến khách tại Sao Mai – Bến Đình là đầu mối tiếp nhận tàu khách du lịch
quốc tế đến 10 vạn GRT cho toàn vùng.
. Thành phố Hồ Chí Minh: cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại
I), gồm các khu bến chức năng chính:
Hiệp Phước (trên sông Soài Rạp) là khu bến chính của cảng, chủ yếu làm
hàng tổng hợp container cho tàu 5 vạn DWT và 4.000 TEU; có một số bến chuyên
dùng cho tàu 2 ÷ 3 vạn DWT phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp.
Cát Lái (trên sông Đồng Nai) là khu bến container chính của cảng trong
giai đoạn trước mắt, cho tàu 2 ÷ 3 vạn DWT.
Các bến trên sông Sài Gòn, Nhà Bè: di dời chuyển đổi công năng theo
Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2005; cải tạo nâng cấp (không mở
rộng) các bến trên sông Nhà Bè cho tàu đến 3 vạn DWT. Xây dựng mới bến khách
cho tàu 5 vạn GRT tại Phú Thuận (hạ lưu cầu Phú Mỹ); chuyển đổi một phần bến
Khánh Hội làm bến khách nội địa và trung tâm dịch vụ hàng hải.
. Đồng Nai: cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I). Gồm các
khu bến chức năng:
Phước An, Gò Dầu (trên sông Thị Vải) là khu bến chính của cảng, chủ yếu
làm hàng tổng hợp, container cho tàu 6 vạn DWT (Phước An) và 3 vạn DWT (Gò
Dầu), có một số bến chuyên dùng của cơ sở công nghiệp ven sông.
Phú Hữu, Nhơn Trạch (trên sông Đồng Nai, Nhà Bè, Lòng Tàu) là khu bến
chuyên dùng, có một số bến tổng hợp cho tàu 1 ÷ 3 vạn DWT.
+ Một số bến chuyên dùng, vệ tinh cho các cảng chính như bến chuyên dùng
cho tàu khách, tàu hàng 5 – 10.000 tấn tại Côn Đảo; các cảng tổng hợp vệ tinh
nhỏ trên các nhánh sông Soài Rạp, Lòng Tàu, Đồng Nai …
Danh mục chi tiết về quy mô, chức năng từng cảng trong nhóm cảng biển
Đông Nam Bộ (nhóm 5) bao gồm cả các cảng trên sông Soài Rạp thuộc Long An, Tiền
Giang được nêu cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết định này và theo tờ trình số
5213/TTr-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải.
– Nhóm cảng biển đồng bằng Sông Cửu Long (nhóm 6).
Lượng hàng qua cảng dự kiến khoảng: 54 ÷ 74 triệu T/năm (2015); 132 ÷
156 triệu T/năm (2020); 206 ÷ 300 triệu T/năm (2030).
+ Các cảng chính trong nhóm:
. Cần Thơ – thành phố Cần Thơ: cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực
(loại I). Gồm các khu bến chức năng:
Cái Cui là khu bến chính của cảng, chủ yếu làm hàng tổng hợp cho tàu 1 ÷
2 vạn DWT, có bến chuyên dùng của cơ sở công nghiệp dịch vụ ven sông.
Hoàng Diệu, Bình Thủy: củng cố, nâng cấp không phát triển các bến tổng
hợp hiện có; sắp xếp, cải tạo, di dời các bến chuyên dùng. Tiếp nhận tàu đến 1
vạn DWT.
Trà Nóc, Ô Môn: là khu bến chuyên dùng của các cơ sở công nghiệp – dịch
vụ ven sông, có bến tổng hợp hỗ trợ khu bến Hoàng Diệu phục vụ chung cho khu
công nghiệp. Tiếp nhận tàu 5 ÷ 10 nghìn DWT.
Tại Phú Quốc: là khu bến tại An Thới, Vịnh Đầm cho tàu 2 ÷ 3 nghìn DWT,
khu bến tại Mũi Đất Đỏ cho tàu khách du lịch quốc tế 8 ÷ 10 vạn GRT.
+ Các cảng tổng hợp địa phương (loại II) trên sông Tiền; sông Hậu; sông
Cái Lớn (Cà Mau) và ven biển Tây. Chức năng chung các cảng này là tổng hợp địa
phương, có bến chuyên dùng của cơ sở công nghiệp dịch vụ ven sông là vệ tinh
của khu bến tổng hợp. Quy mô, mức độ phát triển tùy thuộc nhu cầu thị trường và
khả năng cải tạo nâng cấp luồng vào cảng.
+ Cảng chuyên dùng nhập than cho các nhà máy nhiệt điện: gồm đầu mối
tiếp chuyển ngoài khơi cho tàu 10 ÷ 20 vạn DWT và bến tại nhà máy cho phương
tiện nhỏ.
Phía Đông đồng bằng sông Cửu Long đầu mối tiếp nhận than tại vùng cửa
sông Hậu (thuộc Trà Vinh hoặc Sóc Trăng); bến của nhà máy tại Duyên hải – Trà
Vinh, Long Phú – Sóc Trăng, Châu Thành – Hậu Giang; bến tập kết dự phòng tại
Kim Sơn – Trà Vinh.
Phía Tây đồng bằng sông Cửu Long đầu mối tiếp chuyển than tại quần đảo
Nam Du; bến của nhà máy tại Kiên Lương – Kiên Giang.
+ Cảng tiềm năng cho tàu biển lớn ngoài khơi cửa sông Hậu: tiếp tục
nghiên cứu khả năng xây dựng cảng cho tàu biển lớn (vượt ngoài khả năng nâng
cấp cải tạo luồng cửa sông) để làm hàng xuất nhập khẩu trực tiếp cho đồng bằng
sông Cửu Long. Vị trí dự kiến ở ngoài khơi Sóc Trăng để thuận tiện cho việc
xuất nhập khẩu hàng hóa của vùng bán đảo Cà Mau.
Danh mục chi tiết về quy mô, chức năng từng cảng trong nhóm cảng biển
đồng bằng sông Cửu Long (nhóm 6) được nêu cụ thể tại Phụ lục kèm theo Quyết
định này và theo tờ trình số 5213/TTr-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Bộ
Giao thông vận tải.
d) Quy mô định hướng cải tạo nâng cấp luồng:
Các luồng chính cần tập trung cải tạo nâng cấp là:
– Luồng vào cảng Hải Phòng: đoạn vào khu bến Lạch Huyện cho tàu 8 vạn
DWT, 6.000 TEU; khu bến sông Chanh – Yên Hưng cho tàu 3 ÷ 5 vạn DWT; khu bến
Đình Vũ cho tàu 2 ÷ 3 vạn DWT; khu bến Sông Cấm cho tàu 1 vạn DWT.
– Luồng vào cảng Vũng Tàu và sông Thị Vải: đoạn vào khu bến Sao Mai –
Bến Đình cho tàu 10 vạn DWT, 8.000 TEU; khu bến Cái Mép cho tàu 8 vạn DWT,
6.000 TEU; khu bến Phú Mỹ, Phước An, Mỹ Xuân cho tàu 6 vạn DWT, 4.000 TEU; khu
bến Gò Dầu cho tàu 3 vạn DWT.
– Luồng vào cảng thành phố Hồ Chí Minh theo sông Soài Rạp cho tàu 5 vạn
DWT, 4.000 TEU.
– Luồng vào cảng Cần Thơ và các cảng trên sông Hậu cho tàu 1 ÷ 2 vạn DWT
(qua kênh Quan Chánh Bố), 3 ÷ 5 nghìn DWT (qua cửa Định An).
Các luồng khác thường xuyên nạo vét duy tu, từng bước cải tạo nâng cấp
phù hợp với quy mô, công năng của cảng xác định trong quy hoạch.
đ) Các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đến 2015:
– Đối với cảng tổng hợp: Giai đoạn khởi động cảng Trung chuyển quốc tế
Vân Phong; khu bến Lạch Huyện cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng; khu bến Cái Mép,
Phú Mỹ cảng cửa ngõ quốc tế Vũng Tàu; khu bến Hiệp Phước cảng thành phố Hồ Chí
Minh; khu bến Cái Cui cảng Cần Thơ;
– Đối với cảng chuyên dùng: khu bến của liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn –
Thanh Hóa, Long Sơn – Bà Rịa Vũng Tàu; liên hợp luyện kim Kê Gà – Bình Thuận; Cảng
đầu mối tiếp nhận than phục vụ các trung tâm nhiệt điện tại Nghi Sơn – Thanh
Hóa, Vũng Áng – Hà Tĩnh, Vĩnh Tân – Bình Thuận, Đông và Tây đồng bằng sông Cửu
Long.
– Đối với luồng vào cảng: luồng Hải Phòng; Cái Mép – Thị Vải vào cảng
Vũng Tàu, Đồng Nai; Soài Rạp vào cảng thành phố Hồ Chí Minh; luồng vào các cảng
trên sông Hậu.
e) Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cảng biển:
Tổng kinh phí đầu tư để phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm
2020 ước tính khoảng 360 ÷ 440 nghìn tỷ đồng; trong đó:
– Cơ sở hạ tầng công cộng cảng biển khoảng 70 ÷ 100 nghìn tỷ đồng.
– Cơ sở kết cấu hạ tầng bến cảng biển khoảng 290 ÷ 340 nghìn tỷ đồng.
g) Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục cảng biển trong quy hoạch
phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020.
3. Một số giải pháp, chính
sách chủ yếu
– Huy động tối đa mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để phát triển
cảng biển. Tăng cường xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển cảng biển bằng các hình thức theo quy định của pháp luật; chú trọng áp
dụng hình thức nhà nước – tư nhân (PPP) đối với các cảng, khu bến phát triển
mới có quy mô lớn;
– Nguồn vốn ngân sách tập trung đầu tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công
cộng kết nối với cảng biển (đê ngăn sóng chắn cát, nạo vét và xây dựng công
trình chỉnh trị ổn định luồng chạy tàu, trục giao thông nối với mạng quốc gia,
…). Các hạng mục cơ sở hạ tầng bến cảng chủ yếu đầu tư bằng nguồn huy động hợp
pháp của doanh nghiệp. Áp dụng cơ chế cho thuê cơ sở hạ tầng đối với các bến
cảng đã được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách;
– Tiếp tục nghiên cứu cơ chế quản lý theo mô hình chính quyền cảng, thí
điểm áp dụng ở một vài cảng có điều kiện để từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý
tạo điều kiện thực hiện đồng bộ trên toàn quốc.
– Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông
thoáng trong thu hút đầu tư phát triển và kinh doanh khai thác cảng biển phù
hợp với quá trình hội nhập và thông lệ quốc tế;
– Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện quy
hoạch phát triển cảng biển, trong đó lưu ý phối hợp gắn kết đồng bộ với quy
hoạch phát triển mạng lưới giao thông (đường bộ, đường sắt, hàng không, đường
thủy nội địa), quy hoạch xây dựng và quy hoạch chung phát triển kinh tế – xã
hội của địa phương, vùng lãnh thổ có cảng;
– Dành quỹ đất thích hợp phía sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối
hàng hóa, dịch vụ logistic tại các cảng đầu mối khu vực, cửa ngõ quốc tế nhằm
nâng cao năng lực, hiệu quả khai thác đối với cảng cũng như mạng lưới giao
thông khu vực.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải:
– Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương liên quan, tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát
triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, kết hợp
chặt chẽ với quá trình thực hiện Nghị quyết Trung ương về Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020. Định kỳ tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện Quy
hoạch;
– Trên cơ sở quy hoạch này, tổ chức lập và phê duyệt Quy hoạch chi tiết
phát triển các nhóm cảng biển đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; chỉ đạo
hướng dẫn các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực cảng biển thực hiện kế hoạch phát triển phù hợp với quy
hoạch được duyệt; đồng thời đề xuất các giải pháp cần thiết để trình cấp có
thẩm quyền quyết định nhằm thực hiện quy hoạch có hiệu quả;
– Sớm hoàn thành báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược trình
duyệt theo quy định;
– Rà soát, sửa đổi, bổ sung và từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật liên quan tới quản lý đầu tư và khai thác cơ sở hạ tầng cảng
biển phù hợp với tình hình, xu hướng phát triển của Việt Nam.
– Chỉ đạo Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng cơ chế quản lý khai thác, phát triển cảng trung chuyển quốc tế
Vân Phong, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu của quy hoạch phát
triển hệ thống cảng biển, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc phát triển
kinh tế – xã hội của ngành và địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số 202/1999/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 1999
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC
CẢNG
BIỂN TRONG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2190/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tên
cảng |
Hiện
trạng |
Quy
hoạch phát triển |
Ghi
chú |
|||||
Tình
trạng hoạt động |
Cỡ
tàu (nghìn DWT) |
Công
năng phân loại |
Đến
2015 |
Đến
2020 |
|||||
Công
suất (Tr.T/năm) |
Cỡ
tàu (nghìn DWT) |
Công
suất (Tr.T/năm) |
Cỡ
tàu (nghìn DWT) |
||||||
I |
Nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm 1) |
||||||||
1 |
Cảng Vạn Gia |
Đang
hoạt động |
2 ÷ 5 |
Tổng
hợp địa phương loại II |
1,5
÷ 2,0 |
5 ÷ 10 |
3,5
÷ 4,5 |
5 ÷ 10 |
Khu vệ tinh gồm bến thủy nội địa
Dân Tiến, các bến dọc sông Ka Long |
2 |
Cảng Hải Hà |
Chưa
xây dựng |
– |
Chuyên
dùng có bến tổng hợp |
– |
30
÷ 50 |
– |
30
÷ 80 |
Tiềm năng được cụ thể hóa trong
Quy hoạch chi tiết nhóm cảng |
3 |
Cảng Vạn Hoa, Mũi Chùa |
Đang
hoạt động |
2 ÷ 3 |
Tổng
hợp địa phương loại II |
0,5
÷ 1,0 |
3 ÷ 5 |
2,0
÷ 2,5 |
3 ÷ 5 |
|
4 |
Cảng Cẩm Phả |
Đang
hoạt động |
30
÷ 50 |
Chuyên
dùng có bến Tổng hợp |
20,0
÷ 22,0 |
20
÷ 70 |
25,0
÷ 27,0 |
20
÷ 80 |
Bao gồm bến xi măng Cẩm Phả |
5 |
Cảng Hòn Gai |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Cái Lân |
Đang
hoạt động |
10
÷ 40 |
Tổng
hợp, container |
10,0
÷ 12,0 |
20
÷ 50 |
15,0
÷ 18,0 |
20
÷ 50 |
Khu bến chính của Cảng Hòn Gai |
b |
Bến xi măng Thăng Long, Hạ Long,
điện Hạ Long |
Đang
hoạt động |
10
÷ 20 |
Chuyên
dùng ximăng, clinke, than |
3,0
÷ 3,5 |
10
÷ 20 |
3,0
÷ 3,5 |
10
÷ 20 |
|
c |
Bến dầu B12 |
Đang
hoạt động |
10
÷ 40 |
Chuyên
dùng hàng lỏng |
2,5
÷ 3,0 |
10
÷ 40 |
– |
– |
Từng bước di dời, chuyển đổi công
năng |
d |
Bến khách Hòn Gai |
Đang
hoạt động |
– |
Chuyên
dùng khách du lịch quốc tế, Bắc – Nam |
0,4
÷ 0,5 triệu khách |
80
÷ 100 GRT |
0,6
÷ 0,7 triệu khách |
80
÷ 100 GRT |
Kết hợp vận tải hàng sạch |
6 |
Cảng Hải Phòng |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế loại IA |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Lạch Huyện |
Chưa
xây dựng |
– |
Container,
tổng hợp |
5,0
÷ 6,0 |
50
÷ 80 (4.000 ÷ 6.000 TEU) |
20,0
÷ 25,0 |
50
÷ 80 (4.000 ÷ 6.000 TEU) |
Khu bến chính của Hải Phòng |
b |
Khu bến Đình Vũ |
Đang
hoạt động |
10
÷ 20 |
Tổng
hợp, container, có bến chuyên dùng |
15,0
÷ 16,0 |
20 ÷ 30 |
18,0
÷ 20,0 |
20 ÷ 30 |
Bao gồm cả khu Nam Đình Vũ |
c |
Khu bến sông Cấm |
Đang
hoạt động |
5 ÷ 10 |
Tổng
hợp địa phương |
8,0
÷ 9,0 |
5 ÷ 10 |
2,0
÷ 6,0 |
5 ÷ 10 |
Từng bước di dời chuyển đổi công
năng các bến trong nội thành |
d |
Khu bến Yên Hưng (sông Chanh, đầm
Nhà Mạc) |
Chưa
xây dựng |
– |
Chuyên
dùng có bến tổng hợp |
3,0
÷ 5,0 |
30
÷ 40 |
10,0
÷ 15,0 |
30
÷ 40 |
|
đ |
Diêm Điền, Hải Thịnh |
Đang
hoạt động |
1 ÷ 2 |
Tổng
hợp địa phương, vệ tinh của cảng chính |
2,5
÷ 3,0 |
1,0
÷ 10,0 |
4,0
÷ 4,5 |
1,0
÷ 10,0 |
|
e |
Khu bến Nam Đồ Sơn |
Chưa
xây dựng |
– |
Chuyên
dùng phục vụ an ninh quốc phòng |
– |
– |
– |
– |
Tiềm năng, được cụ thể trong Quy
hoạch chi tiết nhóm cảng |
II |
Nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ (Nhóm
2) |
||||||||
7 |
Cảng Nghi Sơn |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Bắc Nghi Sơn |
Chưa
xây dựng |
– |
Chuyên
dùng xăng dầu, xi măng, hàng khác |
15,0
÷ 16,0 |
10
÷ 30 |
18,0
÷ 20,0 |
10
÷ 30 |
|
b |
Khu bến Nam Nghi Sơn |
Đang
hoạt động |
10
÷ 20 |
Tổng
hợp, container có bến chuyên dùng |
7,0
÷ 8,0 |
30
÷ 50 |
14,5
– 15,0 |
30
÷ 50 |
|
c |
Khu bến Đảo Mê |
Chưa
xây dựng |
10
÷ 20 |
Chuyên
dùng nhập dầu thô, tiếp chuyển than nhập cho nhà máy điện |
4,0
÷ 5,0 |
Trên
100 (hàng rời, lỏng) |
7,5
÷ 8,0 |
Trên
100 (hàng rời, lỏng) |
Khu bến chuyển tải |
d |
Lễ Môn, Quảng Châu, Quảng Nham |
Đang
hoạt động hoặc chưa xây dựng |
0,5
÷ 1 |
Tổng
hợp địa phương, vệ tinh của cảng chính |
0,2
÷ 0,5 |
1 ÷ 2 |
0,5
÷ 1,0 |
1 ÷ 2 |
|
8 |
Cảng Nghệ An |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Cửa Lò |
Đang
hoạt động |
5 ÷ 10 |
Tổng
hợp, Container |
2,0
÷ 2,5 |
10
÷ 20 |
2,5
÷ 3,0 |
10
÷ 20 |
Nghiên cứu phát triển tại phía Nam
và Bắc Cửa Lò cho tàu 3 ÷ 5 vạn DWT
|
b |
Khu bến Đông Hồi |
Chưa
xây dựng |
– |
Chuyên
dùng than điện, vật liệu xây dựng |
2,5
÷ 3,0 |
10
÷ 30 |
5,0
÷ 6,0 |
10
÷ 30 |
|
c |
Bến Cửa Hội, Bến Thủy |
Đang
hoạt động |
1 ÷ 3 |
Chuyên
dùng, địa phương vệ tinh |
0,3
÷ 0,5 |
1 ÷ 3 |
0,3
÷ 0,5 |
1 ÷ 3 |
|
9 |
Cảng Sơn Dương Vũng Áng |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Vũng Áng |
Đang
hoạt động |
10
÷ 30 |
Tổng
hợp, container có bến chuyên dùng |
6,5
÷ 9,0 |
10
÷ 50 |
14,0
÷ 15,0 |
10
÷ 50 |
|
b |
Khu bến Sơn Dương |
Chưa
xây dựng |
– |
Chuyên
dùng có bến tổng hợp |
15,0
÷ 20,0 |
200
÷ 300 (hàng rời, lỏng) |
75,0
÷ 80,0 |
200
÷ 300 (hàng rời, lỏng) |
Nghiên cứu bố trí cảng tiếp
chuyển than nhập cho các nhà máy nhiệt điện |
c |
Bến Xuân Hải và Cửa Sót |
Đang
hoạt động |
0,5
÷ 1 |
Địa
phương vệ tinh |
0,2
÷ 0,3 |
1 ÷ 2 |
0,5
÷ 1 |
1 ÷ 2 |
|
III |
Nhóm cảng biển Trung Trung Bộ
(Nhóm 3) |
||||||||
10 |
Cảng Quảng Bình |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp địa phương và chuyên dùng loại II |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Hòn La |
Đang
hoạt động |
10 |
Tổng
hợp, chuyên dùng hàng rời |
4,0
÷ 5,0 |
10
÷ 20 (hàng tổng hợp) |
8,5
÷ 11.0 |
10
÷ 20 (hàng tổng hợp) |
– Chuyên dùng than điện tại Bắc
Hòn La. – Nghiên cứu bố trí cảng tiếp
chuyển than nhập cho các nhà máy nhiệt điện. |
b |
Bến Sông Gianh, Nhật Lệ |
Đang
hoạt động |
1 |
Địa
phương vệ tinh |
0,5
÷ 0,6 |
1 ÷ 2 |
1,0
÷ 1,5 |
1 ÷ 2 |
|
11 |
Cảng Quảng Trị |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp địa phương loại II |
|
|
|
|
|
a |
Bến Cửa Việt |
Đang
hoạt động |
1 ÷ 2 |
Tổng
hợp địa phương |
0,3
÷ 0,4 |
1 ÷ 3 |
0,5
÷ 0,6 |
1 ÷ 3 |
|
b |
Khu bến Mỹ Thủy |
Chưa
xây dựng |
– |
Chuyên
dùng có bến Tổng hợp |
|
|
– |
20
– 50 |
Tiềm năng, được cụ thể hóa trong
Quy hoạch chi tiết nhóm cảng |
12 |
Cảng Thừa Thiên Huế |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp địa phương loại II |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Chân Mây |
Đang
hoạt động |
10
÷ 30 |
Tổng
hợp, container có bến chuyên dùng khách du lịch quốc tế |
1,5
÷ 1,7 |
10
÷ 30 |
2,5
÷ 3,0 |
30
÷ 50 |
Khu bến chính của cảng |
b |
Bến Thuận An |
Đang
hoạt động |
1 ÷ 2 |
Địa
phương vệ tinh |
0,2
÷ 0,3 |
1 ÷ 3 |
0,2
÷ 0,3 |
1 ÷ 3 |
|
13 |
Cảng Đà Nẵng |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Tiên Sa – Sơn Trà |
Đang
hoạt động |
10
÷ 30 |
Tổng
hợp, container, có bến chuyên dùng khách du lịch quốc tế |
4,0
÷ 4,2 |
10
÷ 30 |
4,5
÷ 5,0 |
10
÷ 50 |
– Khu bến chính của cảng |
b |
Khu bến Sông Hàn – Thọ Quang |
Đang
hoạt động |
1 ÷ 5 |
Tổng
hợp, chuyên dùng |
0,6
÷ 1,0 |
1 ÷ 20 |
0,6
÷ 1,0 |
1 ÷ 20 |
Di dời chuyển đổi công năng bến
sông Hàn |
c |
Khu bến Liên Chiểu |
Đang
hoạt động |
5 ÷ 10 |
Chuyên
dùng có bến tổng hợp, container |
1,5
÷ 1,7 |
5 ÷ 20 |
4,5
÷ 6,0 |
5 ÷ 80 |
Tiềm năng, được cụ thể hóa trong
Quy hoạch chi tiết nhóm cảng |
14 |
Cảng Kỳ Hà |
Đang
hoạt động |
5 ÷ 10 |
Tổng
hợp địa phương loại II |
1,5
÷ 2,0 |
5 ÷ 20 |
3,0
÷ 3,5 |
5 ÷ 20 |
|
15 |
Cảng Dung Quất |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Dung Quất I |
Đang
hoạt động |
10
÷ 30 |
Tổng
hợp, container và chuyên dùng |
10,0
÷ 11,0 |
10
÷ 70 |
14,5
÷ 15,5 |
10
÷ 70 |
Khu bến chính hiện nay, tại Vịnh
Dung Quất |
b |
Khu bến Dung Quất II |
Chưa
xây dựng |
– |
Chuyên
dùng có bến tổng hợp |
– |
100
÷ 300 (hàng rời, lỏng) |
– |
100
÷ 300 (hàng rời, lỏng) |
Khu phát triển tiềm năng tại Vịnh
Mỹ Hàn Được cụ thể trong Quy hoạch chi
tiết nhóm cảng |
c |
Bến Sa Kỳ |
Đang
hoạt động |
1 |
Địa
phương vệ tinh |
0,2
÷ 0,3 |
1 |
0,2
÷ 0,3 |
1 |
|
IV |
Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ (Nhóm
4) |
||||||||
16 |
Cảng Quy Nhơn |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Quy Nhơn, Thị Nại |
Đang
hoạt động |
7 ÷ 30 |
Tổng
hợp, container, có bến chuyên dùng |
5,0
÷ 5,5 |
10
÷ 30 |
6,0
÷ 6,5 |
10
÷ 30 |
Khu bến chính của Cảng |
b |
Khu bến Nhơn Hội |
Chưa
hoạt động |
– |
Chuyên
dùng có bến tổng hợp |
1,5
÷ 2,0 |
20
÷ 50 |
2,0
÷ 3,2 |
20
÷ 50 |
Phát triển có điều kiện |
c |
Bến Đống Đa, Đề Gi, Tam Quan, … |
Chưa
xây dựng |
|
Địa
phương vệ tinh |
0,5
÷ 1,0 |
2 ÷ 10 |
1,0
÷ 1,5 |
2 ÷ 10 |
|
17 |
Cảng Vũng Rô |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp địa phương và chuyên dùng loại II |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Tây Vũng Rô |
Đang
hoạt động |
5 ÷ 10 |
Tổng
hợp và chuyên dùng sản phẩm dầu |
0,5
÷ 0,7 |
5 ÷ 10 |
0,8
÷ 1,0 |
5 ÷ 10 |
|
b |
Khu bến Đông Vũng Rô |
Chưa
xây dựng |
|
Chuyên
dùng lọc hóa dầu và tổng hợp, container |
2,0
÷ 2,5 |
100
÷ 250 (hàng lỏng) |
3,0
÷ 3,5 |
100
÷ 250 (hàng lỏng) |
Khu phát triển chính của cảng |
18 |
Cảng Vân Phong |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia, trung chuyển quốc tế loại IA |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Đầm Môn |
Chưa
hoạt động |
– |
Container
trung chuyển quốc tế |
7,7
÷ 11,0 (0,7 ÷ 1,0 Tr.Teu) |
80
÷ 120 (6000 ÷ 9000 Teu) |
44,0
÷ 55,0 (4,0 ÷ 5,0) Tr.Teu) |
120
÷ 200 (9000 ÷ 15000 Teu) |
Bắc Vịnh Vân Phong Khu bến chính của cảng |
b |
Khu bến Mỹ Giang |
Đang
hoạt động |
100
÷ 350 |
Chuyên
dùng dầu và sản phẩm dầu |
2,5
÷ 3,0 |
100
÷ 400 (hàng lỏng) |
11,0
÷ 15,0 |
100
÷ 400 (hàng lỏng) |
Nam Vịnh Vân Phong |
c |
Khu bến Dốc Lết Ninh Thủy |
Đang
hoạt động |
10
÷ 50 |
Chuyên
dùng hàng rời, hàng khác và tổng hợp địa phương |
1,5
÷ 2,5 |
50
÷ 100 (hàng rời) |
4,0
÷ 6,5 |
50
÷ 100 (hàng rời) |
Tây Nam Vịnh Vân Phong |
19 |
Cảng Nha Trang Ba Ngòi |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I |
|
|
|
|
|
a |
Bến Nha Trang |
Đang
hoạt động |
10
÷ 20 |
Cảng
khách đầu mối dịch vụ du lịch |
|
80
GRT |
|
80
÷ 100 GRT |
Từng bước chuyển đổi công năng
thành bến khách. |
b |
Khu bến Ba Ngòi |
Đang
hoạt động |
10
÷ 30 |
Tổng
hợp, container có bến chuyên dùng |
3,0
÷ 3,5 |
10
÷ 50 |
5,0
÷ 6,0 |
30
÷ 50 |
Khu bến chính của cảng |
20 |
Cảng Cà Ná |
Đang
hoạt động |
0,5
÷ 1,0 |
Chuyên
dùng và tổng hợp địa phương loại II |
12,0
÷ 12,5 |
100
÷ 200 (hàng rời) |
25,0
÷ 30,0 |
100
÷ 200 (hàng rời) |
– Ninh Phước, Ninh Hải là bến vệ
tinh chuyên dùng cho điện nguyên tử. |
21 |
Cảng Vĩnh Tân |
Chưa
xây dựng |
– |
Chuyên
dùng của nhà máy điện |
6,0
÷ 7,0 |
50
÷ 100 |
18,0
÷ 25,0 |
50
÷ 200 |
Kết hợp là đầu mối tiếp chuyển
than nhập cho các nhà máy nhiệt điện trong khu vực |
22 |
Cảng Kê Gà |
Chưa
xây dựng |
– |
Chuyên
dùng và tổng hợp địa phương loại II |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Bắc Kê Gà |
Chưa
xây dựng |
– |
Chuyên
dùng của liên hợp Alumin – nhôm |
5,0
÷ 6,0 |
50
÷ 80 (hàng rời) |
12,0
÷ 15,0 |
50
÷ 80 (hàng rời) |
|
b |
Khu bến Nam Kê Gà |
Chưa
xây dựng |
– |
Tổng
hợp địa phương có bến chuyên dùng |
1,5
÷ 2,0 |
10
÷ 30 (hàng tổng hợp) |
3,5
÷ 4,0 |
10
÷ 30 (hàng tổng hợp) |
|
c |
Bến Phú Quý |
Đang
hoạt động |
0,5
÷ 1,0 |
Địa
phương vệ tinh |
0,15
÷ 0,2 |
1 ÷ 2 |
0,3
÷ 0,5 |
1 ÷ 2 |
|
V |
Nhóm cảng Đông Nam Bộ (Nhóm 5) |
||||||||
23 |
Cảng Vũng Tàu |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế loại IA |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Cái Mép, Sao Mai Bến Đình |
Đang
hoạt động |
10
÷ 50 |
Container,
Có bến chuyên dùng |
55,0
÷ 60,0 |
80
÷ 100 (6000 ÷ 8000 TEU) |
75,0
÷ 80,0 |
80
÷ 100 (6000 ÷ 8000 TEU) |
Khu bến chính của Cảng |
b |
Khu bến Phú Mỹ, Mỹ Xuân |
Đang
hoạt động |
10
÷ 30 |
Tổng
hợp, Container, có bến chuyên dùng |
20,0
÷ 25,0 |
50
÷ 80 (4000 ÷ 6000 TEU) |
25,0
÷ 30,0 |
50
÷ 80 (4000 ÷ 6000 TEU) |
|
c |
Khu bến Long Sơn |
Chưa
xây dựng |
– |
Chuyên
dùng của lọc hóa dầu, có bến tổng hợp |
20,0
÷ 22,0 |
200
÷ 300 (nhập dầu thô) |
28,0
÷ 30,0 |
200
÷ 300 (nhập dầu thô) |
Bến tổng hợp phát triển ở phía
Đông Nam Long Sơn Được cụ thể trong Quy hoạch chi
tiết nhóm cảng |
d |
Khu bến sông Dinh |
Đang
hoạt động |
5 ÷ 20 |
Chuyên
dùng phục vụ khai thác dầu khí, đóng sửa chữa dàn khoan biển và TH địa phương
|
3,5
÷ 3,8 |
5 ÷ 30 |
4,5
÷ 5,0 |
5 ÷ 30 |
|
đ |
Bến khách Sao Mai – Bến Đình |
Chưa
xây dựng |
– |
Cảng
khách đầu mối dịch vụ du lịch |
100
GRT (tàu khách) |
– |
100
GRT (tàu khách) |
|
|
e |
Bến Đầm Côn Đảo |
Đang
hoạt động |
1 ÷ 5 |
Địa
phương vệ tinh |
0,5
÷ 0,6 |
1 ÷ 5 |
0,8
÷ 1,2 |
1 ÷ 5 |
– Phục vụ trực tiếp huyện đảo Côn
Sơn – Có bến tàu khách du lịch quốc
tế |
24 |
Cảng Đồng Nai |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia đầu mối khu vực loại I |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Phước An, Gò Dầu |
Đang
hoạt động |
5 ÷ 15 |
Tổng
hợp, container, có bến chuyên dùng |
6,5
÷ 8,0 |
30
÷ 60 |
15,0
÷ 18,0 |
30
÷ 60 |
Khu bến chính của cảng |
b |
Khu bến Phú Hữu, Nhơn Trạch |
Đang
hoạt động |
5 ÷ 20 |
Chuyên
dùng có bến tổng hợp |
4,5
÷ 6,0 |
10
÷ 30 |
10,0
÷ 12,0 |
10
÷ 30 |
|
c |
Khu bến trên sông Đồng Nai |
Đang
hoạt động |
1 ÷ 5 |
Tổng
hợp và chuyên dùng địa phương |
1,2
÷ 1,5 |
3 ÷ 5 |
2,0
÷ 2,5 |
3 ÷ 5 |
Bao gồm cả bến hiện có của tỉnh
Bình Dương |
25 |
Cảng thành phố Hồ Chí Minh |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia đầu mối khu vực loại I |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Hiệp Phước |
Đang
hoạt động |
10
÷ 20 |
Tổng
hợp, container Có bến chuyên dùng |
18,0
÷ 20,0 |
20
÷ 50 (4000 TEU) |
45,0
÷ 50,0 |
20
÷ 80 (4000 ÷ 6000 TEU) |
Khu bến chính của cảng |
b |
Khu bến Cát Lái |
Đang
hoạt động |
20
÷ 30 |
Tổng
hợp container có bến chuyên dùng |
25,0
÷ 30,0 |
20
÷ 30 |
20,0
÷ 22,0 |
20
÷ 30 |
|
c |
Khu bến trên sông Sài Gòn, Nhà Bè |
Đang
hoạt động |
10
÷ 30 |
Tổng
hợp địa phương và chuyên dùng |
8,0
÷ 10,0 |
10
÷ 30 |
10,0
÷ 11,0 |
10
÷ 30 |
Di dời chuyển đổi công năng theo
QĐ 791/QĐ-TTg. Bến tàu khách du lịch tại Phú
Thuận |
đ |
Khu bến Cần Giuộc, Gò Công (trên
sông Soài Rạp) |
Chưa
xây dựng |
|
Tổng
hợp địa phương và chuyên dùng |
2,0
÷ 2,5 |
20
÷ 50 |
5,0
÷ 6,0 |
20
÷ 50 |
Thuộc địa phận Long An, Tiền
Giang là khu bến vệ tinh của cảng TP. HCM |
VI |
Nhóm cảng ĐBSCL (Nhóm 6) |
||||||||
26 |
Cảng Cần Thơ |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp quốc gia đầu mối khu vực loại I |
|
|
|
|
|
a |
Khu bến Cái Cui |
Đang
hoạt động |
10 |
Tổng
hợp có bến chuyên dùng |
3,0
÷ 3,5 |
10
÷ 20 |
6,0
÷ 7,0 |
10
÷ 20 |
Khu phát triển chính của cảng. Bến Bình Minh (Vĩnh Long) là vệ
tinh |
b |
Khu bến Hoàng Diệu, Bình Thủy |
Đang
hoạt động |
5 ÷ 10 |
Tổng
hợp container |
1,8
÷2,0 |
10 |
2,3
÷ 2,5 |
10 |
|
c |
Khu bến Trà Nóc – Ô Môn |
Đang
hoạt động |
5 ÷ 10 |
Chuyên
dùng có bến tổng hợp cho KCN |
2,5
÷ 3,0 |
5 ÷ 10 |
4,5
÷ 6,0 |
5 ÷ 10 |
|
27 |
Cảng Đồng Tháp |
Đang
hoạt động |
3 ÷ 5 |
Tổng
hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II |
0,6
÷ 0,8 |
3 ÷ 5 |
1,5
÷ 2,5 |
3 ÷ 5 |
Bến chính là Sa Đéc, Cao Lãnh;
bến Lấp Vò trên sông Hậu cho tàu 1 vạn DWT |
28 |
Cảng Tiền Giang |
Đang
hoạt động |
3 ÷ 5 |
Tổng
hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II |
0,3
÷ 0,4 |
3 ÷ 5 |
0,8
÷ 1,0 |
3 ÷ 5 |
Bến chính là Mỹ Tho |
29 |
Cảng Vĩnh Long |
Đang
hoạt động |
1 ÷ 3 |
Tổng
hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II |
0,5
÷ 0,6 |
3 ÷ 5 |
1,0
÷ 1,5 |
3 ÷ 5 |
Bến chính là Vĩnh Thái, bến Bình
Minh trên Sông Hậu cho tàu 1 vạn DWT |
30 |
Cảng Bến Tre |
Đang
hoạt động |
1 ÷ 5 |
Tổng
hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II |
0,3
÷ 0,5 |
3 ÷ 5 |
0,6
÷ 0,8 |
3 ÷ 5 |
Bến chính là Giao Long |
31 |
Cảng An Giang |
Đang
hoạt động |
3 ÷ 5 |
Tổng
hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II |
1,0
÷ 1,5 |
5 ÷ 10 |
2,5
÷ 3,0 |
5 ÷ 10 |
Bến chính tại Mỹ Thới. Bến Lấp Vò (Đồng Tháp) là vệ tinh |
32 |
Cảng Hậu Giang |
Chưa
xây dựng |
– |
Tổng
hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II |
0,8
÷ 1,0 |
10
÷ 20 |
2,0
÷ 2,5 |
10
÷ 20 |
Bến chính tại Nam Cái Cui |
33 |
Cảng Trà Vinh |
Chưa
xây dựng |
– |
Tổng
hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II |
0,5
÷ 0,8 |
10
÷ 20 |
1,5
÷ 2,0 |
10
÷ 20 |
Bến chính tại Trà Cú. |
34 |
Cảng Sóc Trăng |
Chưa
xây dựng |
– |
Tổng
hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II |
0,8
÷ 1,0 |
10
÷ 20 |
1,8
÷ 2,5 |
10
÷ 20 |
Bến chính tại Đại Ngãi. |
35 |
Cảng Cà Mau |
Đang
hoạt động |
1 ÷ 3 |
Tổng
hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II |
0,8
÷ 1,0 |
3 ÷ 5 |
2,0
÷ 2,5 |
3 ÷ 5 |
Bến chính tại Năm Căn. Bến vệ tinh tại Ông Đốc |
36 |
Cảng Kiên Giang |
Đang
hoạt động |
|
Tổng
hợp địa phương, có bến chuyên dùng loại II |
|
|
|
|
|
a |
Bến Hòn Chông |
Không
hoạt động |
|
Tổng
hợp địa phương |
0,3
÷ 0,5 |
2 ÷ 5 |
1,0
÷ 1,5 |
2 ÷ 5 |
|
b |
Bến Bình Trị, Kiên Lương |
Đang
hoạt động |
5 ÷ 7 |
Chuyên
dùng xi măng, xăng dầu |
0,7
÷ 1,0 |
5 ÷ 7 |
1,5
÷ 2,0 |
5 ÷ 7 |
|
c |
Bến Bãi Nò – Hà Tiên |
Chưa
xây dựng |
|
Tổng
hợp địa phương |
0,2
÷ 0,3 |
2 ÷ 3 |
0,5
÷ 0,6 |
2 ÷ 3 |
Bến cửa khẩu với Campuchia |
37 |
Cảng Phú Quốc |
Chưa
hoạt động |
|
Tổng
hợp địa phương loại II |
|
|
|
|
|
a |
Bến An Thới |
Đang
xây dựng |
1 ÷ 3 |
Tổng
hợp hàng và khách |
0,3
÷ 0,5 |
1 ÷ 3 |
0,5
÷ 0,7 |
1 ÷ 3 |
|
b |
Bến Vịnh Đầm |
Chưa
xây dựng |
– |
Tổng
hợp hàng và khách |
0,2
÷ 0,3 |
1 ÷ 5 |
1,0
÷ 1,5 |
1 ÷ 5 |
|
c |
Bến Mũi Đất Đỏ |
Chưa
xây dựng |
– |
Khách
du lịch quốc tế |
– |
– |
– |
80
– 100 GRT |
|
38 |
Cảng chuyên dùng nhập than cho
nhiệt điện |
Chưa
xây dựng |
|
Chuyên
dùng |
|
|
|
|
Gồm đầu mối tiếp chuyển ngoài
khơi và bến tại nhà máy |
a |
Khu Đông ĐBSCL |
Chưa
xây dựng |
|
Chuyên
dùng cho nhiệt điện |
14
÷ 16 |
100
÷ 200 (tại đầu mối) 5 ÷ 10 |
26
÷ 28 |
100
÷ 200 (tại đầu mối) 5 ÷ 10 |
Đầu mối tiếp chuyển ở cửa sông
Hậu. Bến nhập cho nhà máy ở Duyên Hải – Trà Vinh, Long Phú – Sóc Trăng, Châu
Thành – Hậu Giang, kho dự phòng ở Kim Sơn – Trà Vinh |
b |
Khu Tây ĐBSCL |
Chưa
xây dựng |
|
Chuyên
dùng cho nhiệt điện |
5 ÷ 8 |
100
÷ 200 (tại đầu mối) 5 ÷ 15 |
8 ÷ 10 |
100
÷ 200 (tại đầu mối) 5 ÷ 15 |
Đầu mối tiếp chuyển tại Nam Du.
Bến nhà máy tại Kiên Lương – Kiên Giang. |
39 |
Cảng cho tàu biển lớn ngoài khơi
cửa sông Hậu |
Chưa
xây dựng |
|
|
|
|
|
|
Tiềm năng; Được cụ thể trong Quy
hoạch chi tiết nhóm cảng. |
cangvuhp167442012.pdf