THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 22/2011/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÍ
ĐIỂM THỦ TỤC BIÊN PHÒNG ĐIỆN TỬ CẢNG BIỂN
——————————–
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Biên giới
quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và
luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số
50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an
ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy
định việc áp dụng thí điểm thủ tục biên phòng điện tử tại các cảng biển do các
đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng quy định tại Điều 3 của Quyết định này quản lý.
2. Quyết định này áp
dụng đối với các đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng tại các cảng biển quy định tại
Điều 3 của Quyết định này và tàu, thuyền Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh; tàu,
thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng tại
các cảng biển đó.
Quyết định này không áp
dụng đối với tàu, thuyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miền trừ theo quy định của pháp luật; tàu biển chạy bằng năng
lượng nguyên tử của nước ngoài; tàu quân sự nước ngoài vào thăm nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tàu cá Việt Nam.
Điều 2. Nguyên tắc
thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
1. Thủ tục biên phòng
điện tử cảng biển phải đảm bảo sự bình đẳng, an toàn và tuân thủ các quy định
của pháp luật trong giao dịch điện tử; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
2. Thủ tục biên phòng
điện tử cảng biển phải đảm bảo công khai, minh bạch, nhanh chóng, thuận tiện;
trình tự thủ tục, hồ sơ biên phòng điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp
luật Việt
3. Biên phòng cửa khẩu
cảng thực hiện và hoàn thành thủ tục biên phòng trên cơ sở hồ sơ điện tử (các
bản khai điện tử quy định tại Khoản 4 Điều 4 Quyết định này) do người làm thủ
tục khai báo.
Trên cơ sở kết quả phân
tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của Biên phòng cửa khẩu cảng và các nguồn thông
tin khác, Biên phòng cửa khẩu cảng xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng; từ
chối nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; thực hiện kiểm tra trực tiếp
tại tàu, thuyền khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thông tin khai báo về tàu,
thuyền, thuyền viên không đầy đủ, không chính xác.
Điều 3. Các đơn vị
Biên phòng cửa khẩu cảng được phép thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện
tử cảng biển
Cho phép Bộ Quốc phòng
triển khai thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển tại 07 đơn
vị Biên phòng cửa khẩu cảng sau đây:
1. Ban Chỉ huy Biên
phòng cửa khẩu cảng Hải Phòng thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố Hải
Phòng – Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
2. Ban Chỉ huy Biên
phòng cửa khẩu cảng Đà Nẵng thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố Đà
Nẵng – Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
3. Ban Chỉ huy Biên
phòng cửa khẩu cảng Vũng Tàu thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu – Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
4. Ban Chỉ huy Biên
phòng cửa khẩu cảng Sài Gòn thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố Hồ Chí
Minh – Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
5. Đồn Biên phòng cửa
khẩu cảng Hòn Gai thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Ninh – Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng;
6. Đồn Biên phòng cửa
khẩu cảng Quy Nhơn thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Bình Định – Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng;
7. Đồn Biên phòng cửa
khẩu cảng Nha Trang thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Khánh Hòa – Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng.
Điều 4. Nội dung thực
hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
1. Các đơn vị Biên phòng
cửa khẩu cảng thuộc Bộ đội Biên phòng – Bộ Quốc phòng; các chủ tàu, người quản
lý tàu, người khai thác tàu hoặc người được ủy quyền… (sau đây gọi chung là
người làm thủ tục) Việt Nam và nước ngoài làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, chuyển cảng cho người, tàu, thuyền quy định tại Điều 3 của Quyết định
này, sử dụng mạng internet để khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin và xác báo
hoàn thành thủ tục biên phòng cho người, tàu, thuyền quy định tại Điều này.
2. Thủ tục biên phòng
điện tử cảng biển thực hiện theo nội dung đăng tải trên cổng thông tin điện tử
của Chính phủ hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành, cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính.
3. Địa điểm tiếp nhận
khai báo và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử được thực hiện tại
trụ sở Biên phòng cửa khẩu cảng theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số
50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an
ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển.
4. Khuôn dạng chuẩn các
biểu mẫu (bản khai điện tử) của hồ sơ biên phòng điện tử do Bộ Quốc phòng quy
định, bao gồm: bản khai chung; danh sách thuyền viên; danh sách hành khách (nếu
có); bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có); bản khai người
trốn trên tàu (nếu có).
Nội dung biểu mẫu các
bản khai điện tử phải thống nhất với nội dung biểu mẫu các bản khai giấy theo
quy định hiện hành.
Thông tin khai báo trong
hồ sơ biên phòng điện tử có giá trị như thông tin khai báo trong hồ sơ giấy.
5. Tàu, thuyền nhập
cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đến được xác báo đã hoàn thành thủ tục biên phòng
và thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cửa khẩu cảng
được phép thực hiện xếp, dỡ hàng hóa và các hoạt động khác theo chương trình,
kế hoạch; thuyền viên thuộc tàu, thuyền đó được phép đi bờ ngay sau khi tàu,
thuyền neo đậu an toàn tại cầu cảng hoặc các vị trí khác trong vùng nước cảng.
6. Tàu, thuyền xuất
cảnh, chuyển cảng đi sau khi được xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng, mà có
sự thay đổi về thuyền bộ hoặc vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam phải
xử lý thì phải làm lại thủ tục biên phòng. Tàu, thuyền chỉ được phép rời cảng
khi mọi vấn đề liên quan đến con tàu, thuyền viên, hành khách, hàng hóa đã được
xử lý, giải quyết xong.
7. Sau khi hoàn thành thủ
tục biên phòng điện tử, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy (các bản khai
giấy quy định tại Điều 8 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008
của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển). Các
hành vi vi phạm về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; khai báo không
đầy đủ, không chính xác bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt
Điều 5. Thời hạn thủ
tục biên phòng điện tử cảng biển
1. Chậm nhất 08 giờ
trước khi tàu, thuyền dự kiến đến cảng và 02 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến
rời cảng, các thông tin liên quan đến tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, chuyển cảng; hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, chuyển
cảng tại cửa khẩu cảng biển phải được người làm thủ tục khai báo theo mẫu biểu
quy định trong hồ sơ thủ tục biên phòng điện tử.
2. Chậm nhất 02 giờ sau
khi tàu, thuyền neo đậu tại cầu cảng hoặc các vị trí khác trong vùng nước cảng
người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
Nếu tàu, thuyền không có
thay đổi về thuyền bộ, không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam, chậm
nhất 02 giờ sau khi tàu thuyền rời cảng, người làm thủ tục phải nộp hồ sơ giấy
cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
3. Chậm nhất 01 giờ kể
từ khi tiếp nhận đầy đủ các thông tin mà người làm thủ tục khai báo trong hồ sơ
điện tử gửi tới, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác báo hoàn thành thủ tục biên
phòng hoặc thông báo từ chối nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng, kiểm
tra trực tiếp tại tàu cho người làm thủ tục và các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cảng.
Điều 6. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; các đơn vị, tổ chức, cá
nhân liên quan trong thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
1. Trách nhiệm của Bộ
Quốc phòng
a) Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên
quan; Ban Chỉ đạo thực hiện Công ước FAL 65 của Chính phủ trong việc tổ chức
thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
Tổ chức tuyên truyền
trong cộng đồng doanh nghiệp vận tải; các tổ chức, cá nhân liên quan, khuyến
khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, xử lý các vướng mắc phát sinh.
b) Ban hành văn bản
hướng dẫn thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
Chỉ đạo, kiểm tra Bộ đội
Biên phòng thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; tổ chức đào
tạo, tập huấn, bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu
cầu thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển và quá trình triển
khai chính thức thủ tục biên phòng điện tử cảng biển toàn quốc nếu được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Đảm bảo kinh phí và
các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc triển khai
thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
d) Sơ kết, tổng kết,
đánh giá, báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện
tử cảng biển.
đ) Đề xuất, ban hành các
cơ chế, chính sách, lộ trình, kinh phí, cơ sở hạ tầng, trang bị để triển khai
chính thức thủ tục biên phòng điện tử cảng biển trên hệ thống cửa khẩu cảng
biển toàn quốc do Bộ Quốc phòng quản lý.
2. Trách nhiệm của các
Bộ, ngành liên quan
Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan khác, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc phối hợp với Bộ đội Biên phòng
trong thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm thủ
tục biên phòng điện tử cảng biển.
Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành chức năng địa phương nơi thực
hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển phối hợp, tạo điều kiện
thuận lợi cho Biên phòng cửa khẩu cảng quy định tại Điều 3 Quyết định này triển
khai thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển tại địa phương.
4. Trách nhiệm của Biên
phòng cửa khẩu cảng
a) Cung cấp phần mềm,
mẫu biểu; hướng dẫn cài đặt, khai báo thông tin cho người làm thủ tục tham gia
thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
b) Cung cấp, chia sẻ
thông tin liên quan đến tàu, thuyền, thuyền viên làm thủ tục biên phòng điện tử
cảng biển cho các cơ quan nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng.
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển, chính quyền địa phương
trong tuyên truyền, thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển.
d) Kiểm tra trực tiếp
tại tàu, thuyền khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thông tin khai báo về tàu,
thuyền, thuyền viên không đầy đủ, không chính xác; xử lý theo quy định của pháp
luật các hành vi vi phạm pháp luật và khai báo thông tin không đầy đủ, không
chính xác.
5. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
Tổ chức, cá nhân khi
thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về sự chính xác và trung thực của nội dung khai báo thủ tục biên phòng
điện tử; chấp hành nghiêm các quy định, hướng dẫn và chịu sự kiểm tra, xử lý vi
phạm của Biên phòng cửa khẩu cảng.
Điều 7. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 6 năm 2011.
2. Thời gian thực hiện
thí điểm thủ tục biên phòng cảng biển là 02 năm kể từ khi Quyết định này có
hiệu lực thi hành, gồm 02 giai đoạn:
a) Giai đoạn I thực hiện
trong 01 năm, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
b) Giai đoạn II thực
hiện trong 01 năm (kể từ khi kết thúc Giai đoạn I):
– 06 tháng đầu: sơ kết,
rút kinh nghiệm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quá trình triển khai thực hiện thí
điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng biển trong giai đoạn I;
– 06 tháng sau: hoàn
thiện quy trình để tổng kết thực hiện thí điểm thủ tục biên phòng điện tử cảng
biển, phục vụ cho việc triển khai trên toàn bộ hệ thống cửa khẩu cảng biển toàn
quốc; báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đề xuất các nội dung triển khai trên toàn bộ
hệ thống cửa khẩu cảng biển toàn quốc.
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
THỦ TƯỚNG |
cangvuhp1242892011.doc