BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về trang thiết bị an toàn hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển lắp đặt trên tàu biển
Việt
hoạt động tuyến nội địa
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ tr ưởng Vụ Khoa học – Công nghệ và Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trang
thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển lắp đặt trên
tàu biển Việt
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2006. Mọi quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ
thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Văn phòng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; – UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TƯ – Cục Kiểm tra văn bản (Bộ
tư pháp); – Công báo; – Lưu: VT, KHCN. |
BỘ TRƯỞNG Đào Đình Bình |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY ĐỊNH
Về trang thiết bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường biển lắp đặt trên tàu biển Việt
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-BGTVT
ngày 21 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về trang thiết
bị an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển lắp đặt trên tàu biển
Việt
2. Quy
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai
thác tàu biển thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu biển có chiều dài từ
20 m trở lên;
b) Tàu biển có tổng công
suất máy chính từ 37 kW trở lên;
c) Tàu
khách, tàu kéo, tàu chở hàng lỏng, tàu chở xô khí hoá lỏng, tàu chở hoá chất
nguy hiểm và tàu có công dụng đặc biệt khác không phụ thuộc vào chiều dài tàu
và tổng công suất của máy chính.
Điều
2. Yêu cầu kỹ
thuật và yêu cầu bố trí, lắp đặt trang thiết bị
1. Yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu bố trí,
lắp đặt trang thiết bị thực hiện theo Quy định này.
2. Trường
hợp không nêu trong Quy định này thì phải đáp ứng yêu cầu của TCVN 6259-5:2003
– Quy phạm phòng, phát hiện và chữa cháy, TCVN 6276: 2003 – Quy phạm các hệ
thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu và TCVN 6278: 2003 – Quy phạm trang bị an
toàn tàu biển.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Các thuật
ngữ sử dụng trong Quy định này được hiểu theo TCVN 6259-5: 2003 – Quy phạm
phòng, phát hiện và chữa cháy, TCVN 6276:2003 – Quy phạm hệ thống ngăn ngừa ô
nhiễm biển của tàu và TCVN 6278:2003 – Quy phạm trang bị an toàn tàu biển.
Chương II
PHƯƠNG TIỆN CỨU SINH
Điều 4. Yêu cầu phương tiện cứu sinh đối với tàu hàng
Tàu hàng phải có các phương
tiện cứu sinh sau đây:
1. Phương tiện cứu sinh cho tàu hàng có chiều
dài nhỏ hơn 85 m, trừ tàu dầu, tàu chở xô hoá chất và tàu chở xô khí hoá lỏng
phải thoả mãn những yêu cầu sau:
a) Tàu
dưới 500 GT phải bố trí dụng cụ nổi ở mỗi mạn tàu đủ để chở tổng số người trên
tàu;
b) Tàu từ
500 GT đến dưới 1600 GT phải bố trí phao bè mỗi mạn tàu đủ để chở tổng số người
trên tàu;
c) Tàu từ
1600 GT trở lên, ngoài các quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, phải trang bị thêm ít
nhất một xuồng cấp cứu ở trên tàu.
2. Phương tiện cứu sinh cho tàu hàng có chiều
dài từ 85 m trở lên, trừ tàu dầu, tàu chở xô hoá chất và tàu chở xô khí hoá
lỏng phải thoả mãn những yêu cầu sau:
a) Một hoặc nhiều xuồng cứu
sinh (có thể là xuồng hở) bố trí ở mỗi mạn tàu đủ để chở tổng số người trên
tàu, trong đó phải có ít nhất một xuồng cứu sinh thoả mãn yêu cầu của xuồng cấp
cứu ở trên tàu;
b) Một hoặc nhiều bè cứu
sinh bố trí ở mỗi mạn tàu đủ để chở được tổng số người trên tàu. Nếu bè cứu
sinh được bố trí tại boong hở và dễ dàng di chuyển sang mạn tàu bất kỳ, thì số
bè cứu sinh được bố trí trên tàu phải đủ để chở tổng số người trên tàu.
3. Số
lượng phao tròn và các quy định đối với phao tròn phải thoả mãn quy định tại
mục 2.4.2-1 và mục 2.2.2-1 Chương 2 – TCVN 6278:2003 – Quy phạm trang bị an
toàn tàu biển.
4. Ngoài
số lượng phao áo cứu sinh quy định cho mỗi người trên tàu, còn phải trang bị
thêm phao áo cứu sinh cho những người trực ca và được cất giữ tại buồng lái,
trong buồng điều khiển máy hoặc các trạm có người trực khác.
5. Một thiết bị phóng dây tối thiểu có hai
đầu phóng.
6. Không yêu cầu trang bị quần áo bơi và dụng
cụ chống mất nhiệt.
Điều 5. Yêu cầu phương tiện
cứu sinh đối với tàu khách
Tàu khách phải có các phương
tiện cứu sinh sau đây:
1. Phương tiện cứu sinh cho tàu khách dưới
300 GT phải thoả mãn những yêu cầu sau:
a) Tàu
hoạt động vùng biển hạn chế III, phải bố trí dụng cụ nổi ở mỗi mạn tàu đủ chở
được 75% tổng số người trên tàu. Khi một dụng cụ nổi bị mất hoặc bị hỏng, thì
số lượng dụng cụ nổi còn lại vẫn phải đảm bảo chở được 100% tổng số người trên
tàu;
b) Tàu
hoạt động vùng biển hạn chế II, phải bố trí bè cứu sinh ở mỗi mạn tàu đủ chở
được 75% tổng số người trên tàu. Khi một bè cứu sinh bị mất hoặc bị hỏng, thì
số bè cứu sinh còn lại vẫn phải đảm bảo chở được 100% tổng số người trên tàu;
c) Tàu
hoạt động vùng biển hạn chế I, ngoài các quy định ở mục b khoản 1 Điều này,
phải trang bị bổ sung ít nhất một xuồng cấp cứu ở trên tàu.
2. Phương tiện cứu sinh cho tàu khách từ 300
GT đến dưới 500 GT phải thoả mãn những yêu cầu sau:
a) Tàu hoạt động vùng biển
hạn chế III, phải bố trí dụng cụ nổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tàu hoạt động vùng biển
hạn chế I và II, ngoài việc bố trí bè cứu sinh ở mỗi mạn tàu đủ chở được 75%
tổng số người trên tàu, phải
bổ sung ít nhất một xuồng cấp cứu ở trên tàu. Khi một bè cứu sinh bị mất hoặc
bị hỏng, thì số bè cứu
sinh còn lại vẫn phải đảm bảo chở được 100% tổng số người trên tàu.
3. Tàu
khách từ 500 GT
trở lên phải thoả mãn quy định tại 2.3 và Bảng 2/1 Chương 2 TCVN 6278 : 2003 – Quy phạm trang
bị an toàn tàu biển.
4. Số lượng phao tròn và các quy định đối với
các phao tròn phải thoả mãn quy định tại mục 2.3.2-1 và mục 2.2.2-2 Chương 2
TCVN 6278 : 2003 – Quy phạm trang bị an toàn tàu biển.
5. Ngoài số lượng phao áo cứu sinh trang bị
đủ cho mỗi người trên tàu, còn phải trang bị bổ sung 5% phao áo cứu sinh và 10%
phao áo cứu sinh trẻ em cho tổng số người trên tàu.
6. Một thiết bị phóng dây tối thiểu có hai
đầu phóng.
7. Không yêu cầu trang bị quần áo bơi và dụng
cụ chống mất nhiệt.
Điều 6. Yêu
cầu đối với tàu chở hàng lỏng dễ cháy, tàu chở xô khí hoá lỏng, tàu chở xô hoá
chất nguy hiểm.
1. Tàu chở hàng lỏng dễ cháy dưới 500 GT phải được trang bị theo quy định
tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 4.
2. Tàu chở hàng lỏng dễ cháy từ 500 GT trở
lên, tàu chở xô khí hoá lỏng, tàu chở xô hoá chất nguy hiểm phải thoả mãn yêu
cầu quy định
tại mục 2.4.1-1
(6), (7), (8) Chương 2 – TCVN 6278:2003 – Quy phạm trang bị an toàn tàu
biển.
Chương III
PHÒNG
CHÁY, PHÁT HIỆN CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 7.
Kết cấu chống cháy
1. Đối với tàu hàng dưới 1600 GT; tàu chở
hàng lỏng dễ cháy dưới 500 GT; tàu khách dưới 300GT: buồng phục vụ có nguy cơ
cháy cao, khu vực buồng máy và trạm điều khiển có tiếp giáp với khu vực sinh
hoạt phải được ngăn cách bởi các vách, boong, sàn kín nước làm bằng vật liệu
chế tạo thân tàu và nếu được bọc phải bọc bằng vật liệu không cháy.
2. Các
tàu không quy định tại khoản 1 Điều này phải thoả mãn TCVN 6259-5:2003 – Quy
phạm phòng, phát hiện và chữa cháy.
Điều 8.
Cửa ra vào buồng máy
Cửa ra
vào buồng máy phải có kết cấu chống cháy tương đương với kết cấu chống cháy của
vách đặt cửa. Đối với cửa ra vào buồng máy loại A phải là cửa tự đóng và kín
khí.
Điều 9. Bơm chữa cháy
Bơm chữa
cháy phải được trang bị theo quy định sau đây:
1. Tàu dưới 150 GT phải có ít nhất 01 bơm
chữa cháy truyền động cơ giới.
2. Tàu từ
150 GT đến dưới 1000 GT phải có ít nhất 02 bơm chữa cháy truyền động cơ giới,
trong đó 01 bơm truyền động cơ giới độc lập.
3. Tàu từ
1000 GT trở lên, phải có ít nhất 03 bơm chữa cháy, bao gồm 01 bơm chữa cháy sự
cố và 02 bơm chữa cháy chính truyền động cơ giới, trong đó 01 bơm truyền động
cơ giới độc lập. Đối với tàu dưới 2000 GT có thể dùng bơm chữa cháy sự cố loại
di động.
Điều 10.
Đầu phun, vòi rồng và họng chữa cháy
Đầu phun,
vòi rồng và họng chữa cháy trên tàu phải bố trí theo quy định sau đây:
1. Đầu phun chữa cháy
a) Đầu phun tiêu chuẩn là
loại có đường kính 12mm, 16mm, 19mm hoặc gần với đường kính nêu trên. Nếu thấy
cần thiết, có thể sử dụng đầu phun có đường kính lớn hơn.
b) Đối
với buồng sinh hoạt, buồng phục vụ phải sử dụng đầu phun có đường kính 12mm.
c) Đối với buồng máy sử dụng
đầu phun phải có hai tác dụng phun sương và phun tia.
2. Vòi rồng chữa cháy.
a) Vòi rồng chữa cháy phải
có chiều dài từ 10 m đến 15 m cho buồng máy và từ 10 m đến 20 m cho các buồng
khác và boong hở.
b) Tàu phải được trang bị
vòi rồng chữa cháy theo quy định tại mục 10.2.3 – TCVN 6259-5:2003 – Quy phạm
phòng, phát hiện và chữa cháy, nhưng không yêu cầu trang bị vòi rồng chữa cháy
dự trữ.
3. Họng chữa cháy
a) Số
lượng và vị trí các họng chữa cháy phải đảm bảo có ít nhất một tia nước xuất
phát từ họng chữa cháy nối với một vòi rồng có thể đến được mọi phần của tàu;
b) Họng
chữa cháy phải bố trí gần lối ra vào của các khoang mà họng chữa cháy đó có
nhiệm vụ bảo vệ.
Điều 11.
Bình chữa cháy xách tay
1. Kiểu
bình chữa cháy xách tay được quy định tại Chương 24-TCVN6259-5:2003 – Quy phạm
phòng, phát hiện và chữa cháy.
2. Số
lượng và bố trí các bình chữa cháy xách tay phù hợp với yêu cầu quy định tại
mục 10.3.2 – TCVN6259-5:2003 – Quy phạm phòng, phát hiện và chữa cháy, nhưng
không yêu cầu trang bị chất nạp dự trữ.
Điều 12. Các thiết bị chữa cháy trong buồng máy
Buồng máy
loại A có chứa động cơ đốt trong và thiết bị dầu đốt phải được trang bị hệ
thống chữa cháy theo quy định sau đây:
1. Tàu dưới 500 GT.
a) 01 bình bọt chữa cháy có
dung tích tối thiểu 45 lít hoặc tương đương;
b) Bình
chữa cháy xách tay phải đảm bảo sao cho không có điểm nào trong buồng máy cách
bình chữa cháy xách tay quá 10m tuy nhiên số lượng tối thiểu cho mỗi buồng máy
là 02 bình.
c) 01 bộ
đầu phun, vòi rồng và họng chữa cháy bằng nước trong một buồng máy.
2. Tàu từ 500 GT đến dưới 1000 GT, ngoài việc
thoả mãn các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này, buồng máy còn phải được
trang bị thêm tối thiểu 01 bộ đầu phun, vòi rồng và họng chữa cháy bằng nước.
3. Tàu từ 1000 GT trở lên, ngoài việc thoả
mãn yêu cầu quy định tại khoản 2 Điềunày, buồng máy phải được trang bị một
trong các hệ thống chữa cháy cố định quy định tại mục 10.4.1 – TCVN 6259-5:2003
– Quy phạm phòng, phát hiện và chữa cháy.
Điều 13.
Sơ đồ kiểm soát cháy
1. Ngôn ngữ dùng trong sơ đồ kiểm soát cháy
phải là tiếng Việt.
2. Số lượng sơ đồ kiểm soát cháy
a) Tàu dưới 1000 GT phải trang bị 01 sơ đồ
kiểm soát cháy treo ở mỗi tầng để hướng dẫn cho sĩ quan và thuyền viên trên
tàu.
b) Tàu từ 1000 GT trở lên phải trang bị 01
sơ đồ kiểm soát cháy treo ở mỗi tầng để hướng dẫn cho thuyền viên trên tàu và
02 bộ sơ đồ kiểm soát cháy để trong hộp kín thời tiết được đánh dấu và đặt cố
định ở phía ngoài của khu vực sinh hoạt để trợ giúp cho người chữa cháy từ trên
bờ xuống tàu.
Điều 14.
Thiết bị thở thoát nạn sự cố
Không yêu
cầu trang bị thiết bị thở thoát nạn sự cố.
Điều 15.
Trang bị cho người chữa cháy
Trang bị
cho người chữa cháy theo quy định sau đây:
1. Tàu
hàng dưới 500 GT, tàu khách dưới 300 GT, không yêu cầu trang bị bộ trang bị cho
người chữa cháy.
2. Tàu
hàng từ 500 GT trở lên, tàu khách từ 300 GT trở lên, phải trang bị tối thiểu 02
bộ trang bị cho người chữa cháy.
Điều 16.
Yêu cầu về trang thiết bị phòng cháy, phát hiện cháy và chữa cháy đối với tàu
khách
Tàu khách
từ 100 GT trở lên ngoài việc tuân thủ quy định từ Điều 7 đến Điều 15 còn phải
thoả mãn các quy định sau đây:
1. Bơm
chữa cháy
a) Tàu
khách dưới 300 GT phải được trang bị ít nhất 02 bơm chữa cháy truyền động cơ
giới, trong đó 01 bơm phải được truyền động cơ giới độc lập;
b) Tàu
khách từ 300 GT trở lên phải có ít nhất 03 bơm chữa cháy, bao gồm 01 bơm chữa
cháy sự cố và 02 bơm chữa cháy chính truyền động cơ giới, trong đó 01 bơm
truyền động cơ giới độc lập.
2. Bình chữa cháy xách tay
Khu vực
sinh hoạt phải được trang bị các bình chữa cháy xách tay đảm bảo sao cho không
có điểm nào trong khu vực sinh hoạt cách bình chữa cháy xách tay quá 15m tuy
nhiên tối thiểu mỗi boong phải có 02 bình.
Điều 17. Hệ thống phát hiện và báo cháy cố
định
1. Tàu
hàng từ 1000 GT trở lên, tàu khách từ 300 GT trở lên phải trang bị hệ thống
phát hiện và báo cháy thoả mãn quy định tại Chương 7 – TCVN 6259-5:2003 – Quy
phạm phòng, phát hiện và chữa cháy.
2. Tàu
hàng dưới 1000 GT, tàu khách dưới 300 GT phải trang bị hệ thống báo cháy bằng
tay. Các thiết bị báo cháy bằng tay phải được lắp đặt tại lối ra vào của khu
vực sinh hoạt, trạm điều khiển và hành lang. Thiết bị báo cháy bằng tay phải
luôn có thể tiếp cận được trong hành lang của mỗi boong sao cho không có vị trí
nào của hành lang cách điểm đặt thiết bị báo cháy quá 20 m.
3. Không
yêu cầu trang bị hệ thống báo cháy tự động.
Điều 18. Yêu cầu về trang thiết bị phòng
cháy, phát hiện cháy và chữa cháy đối với tàu chở hàng lỏng dễ cháy, tàu chở xô
khí hoá lỏng, tàu chở xô hoá chất nguy hiểm
Trang thiết bị phòng cháy, phát hiện cháy
và chữa cháy của tàu phải thoả mãn yêu cầu quy định tại TCVN 6259-5:2003 – Quy
phạm phòng, phát hiện và chữa cháy.
Ch ơng IV
Thiết bị vô tuyến điện và thiết bị hàng
hải
Điều
19. Định mức trang bị
1. Thiết
bị vô tuyến điện.
Tàu
phải được trang bị thiết bị vô tuyến điện (VTĐ) theo quy định sau đây:
TT |
Tên thiết bị |
Số l ợng |
Ghi chú |
1 |
Máy thu phát MF/HF |
1 |
Không áp dụng cho tàu chỉ hoạt động từ phao số
“0” trở vào hoặc khu vực cảng |
2 |
Thiết
bị VHF DSC |
1 |
|
3 |
Máy thu NAVTEX |
1 |
áp dụng cho tàu hàng từ 500 GT trở lên và tàu
khách từ 300 GT trở lên |
4 |
S.EPIRB |
1 |
áp dụng cho tàu có từ 300 GT trở lên |
5 |
Phản
xạ ra đa |
1 |
áp
dụng cho tàu hàng từ 500 GT trở lên và tàu khách từ 300 GT trở lên |
6 |
Đồng
hồ hàng hải |
1 |
|
7 |
VHF
hai chiều (Two-way VHF) |
2 |
áp
dụng cho tàu hàng từ 500 GT trở lên và tàu khách từ 300 GT trở lên hoạt động
vùng biển hạn chế II và hạn chế I |
8 |
Hệ
thống truyền thanh công cộng* |
1 |
áp
dụng cho tàu khách có số khách trên 50 ng ời |
Ghi chú: (*): Hệ thống phải gồm trung tâm điều khiển đặt
tại buồng lái và các loa đặt tại buồng khách, đảm bảo có thể
truyền đạt thông tin từ ban chỉ huy tàu đến hành khách. |
2. Thiết
bị hàng hải
Tàu phải đợc trang bị thiết bị hàng hải theo quy định sau đây:
TT |
Tên thiết bị |
Số l ợng |
Ghi chú |
1 |
La bàn từ chuẩn |
1 |
Không yêu cầu nếu đã có la bàn từ lái |
2 |
La bàn từ lái |
1 |
Không yêu cầu nếu đã có la bàn từ chuẩn |
3 |
Ra đa |
1 |
áp dụng cho tàu từ 300 GT trở lên |
4 |
Máy đo sâu siêu âm |
1 |
áp dụng cho tàu hàng từ 500 GT trở lên và tàu
khách từ 300 GT trở lên |
5 |
Thiết
bị đo sâu bằng tay |
1 |
|
6 |
Đèn tín hiệu ban ngày |
1 |
áp dụng cho tàu từ 300 GT trở lên |
7 |
GPS |
1 |
áp dụng cho tàu hàng từ 150 GT trở lên và tàu
khách |
8 |
Đồng hồ bấm giây |
1 |
|
9 |
Thiết bị đo độ nghiêng |
1 |
|
10 |
ống
nhòm |
1 |
|
Chương V
TRANG THIẾT BỊ PHÒNG NGỪA
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN CỦA TÀU
Điều 20. Trang
thiết bị phòng ngừa ô nhiễm do dầu từ buồng máy
Tàu phải trang
bị hệ thống lọc dầu theo quy định sau đây:
1. Tàu hàng, tàu khách dưới 1000 GT, tàu dầu
dưới 400 GT không yêu cầu trang bị hệ thống lọc dầu.
2. Tàu hàng, tàu khách từ 1000 GT đến dưới 10000 GT, tàu dầu từ 400
GT đến dưới 10000 GT phải trang bị hệ thống lọc dầu đảm bảo sao cho bất kỳ hỗn
hợp dầu nước nào sau khi qua hệ thống lọc phải có hàm lượng dầu không quá 15
phần triệu.
3. Tàu từ 10000 GT trở lên phải trang bị hệ
thống lọc dầu theo quy định tại khoản 2 Điều này và thiết bị lọc dầu đó
phải có báo hiệu ánh sáng và âm thanh và tự động đóng khi hàm lượng dầu trong
nước thải vượt quá 15 phần triệu./.
BỘ TRƯỞNG
Đào Đình Bình
cangvuhp1052972010.doc