BỘ TÀI CHÍNH Số: 88/2010/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2010 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 96/2009/NĐ-CP
NGÀY 30 THÁNG 10 NĂM
2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC XỬ LÝ TÀI SẢN BỊ CHÔN GIẤU,
BỊ CHÌM ĐẮM ĐƯỢC PHÁT
HIỆN HOẶC TÌM THẤY THUỘC ĐẤT LIỀN,
CÁC HẢI ĐẢO VÀ VÙNG
BIỂN VIỆT
Căn cứ Nghị định số
96/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc xử lý tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo
và vùng biển Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 96/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về việc xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát
hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Việt Nam (sau đây
gọi chung là Nghị định số 96/2009/NĐ-CP) như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng
dẫn thực hiện một số nội dung sau:
a) Thành lập Hội đồng
định giá, xác định giá trị tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy;
b) Thanh toán các
khoản chi phí liên quan đến việc thăm dò, khai quật, trục vớt, xử lý tài sản
quy định tại khoản 2 Điều 12 và Điều 18 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP; chi thưởng
cho tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 16 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP và thanh
toán phần giá trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy quy định
tại Điều 17 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP.
2. Trường hợp Điều ước
quốc tế về xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm mà Việt
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân
phát hiện hoặc tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm.
2. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm
thấy.
3. Cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được
phát hiện hoặc tìm thấy.
4. Các đối tượng khác
có liên quan đến xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc
tìm thấy.
Điều 3. Chi phí liên quan đến việc thăm dò, khai quật, trục vớt, xử lý tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm
1. Nội dung chi liên
quan đến việc thăm dò, khai quật, trục vớt xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm
đắm thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP.
2. Mức chi cụ thể được
quy định như sau:
a) Đối với những nội
dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ đã được quy định;
b) Đối với những nội
dung chi chưa có tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm quyết định chi nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ
quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và tự chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
3. Phương thức chi đối
với trường hợp chi phí liên quan đến việc thăm dò, khai quật, trục vớt, xử lý
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tính bằng hiện vật khai quật, trục vớt
được quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP:
a) Tổ chức, cá nhân
được giao thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản có trách nhiệm ứng trước toàn bộ
kinh phí để thực hiện việc thăm dò, khai quật, trục vớt theo phương án được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc xác định số
lượng hiện vật thanh toán chi phí thăm dò, khai quật, trục vớt được thực hiện
sau khi khai quật, trục vớt xong, tương ứng với phần chi phí thăm dò, khai
quật, trục vớt theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Điều 6 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP phê duyệt.
Trường hợp xác định số
lượng hiện vật thanh toán trước khi thực hiện việc khai quật, trục vớt thì căn
cứ vào số lượng, chủng loại hiện vật dự kiến khai quật, trục vớt được, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản
quy định tại Điều 6 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP quyết định tỷ lệ phân chia hiện
vật để thanh toán chi phí thăm dò, khai quật, trục vớt. Việc phân chia hiện vật
sau khi khai quật, trục vớt được phải đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng,
khách quan, phù hợp với phương án thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ, XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN BỊ CHÔN GIẤU, BỊ CHÌM ĐẮM
Điều 4. Thành lập Hội đồng định giá, xác định giá trị tài sản bị chôn giấu, bị
chìm đắm
1. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản bị chôn dấu, bị chìm đắm quy định
tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP quyết định thành lập Hội đồng
định giá, xác định giá trị tài sản bị chôn dấu, bị chìm đắm (sau đây gọi chung
là Hội đồng định giá).
2. Thành phần Hội đồng
định giá gồm:
a) Thủ trưởng cơ quan
quyết định thành lập Hội đồng hoặc người được uỷ quyền làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện cơ quan
tài chính (Bộ Tài chính đối với tài sản bị chôn dấu, bị chìm đắm do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ở trung ương phê duyệt phương án xử lý; Sở Tài chính đối với
tài sản bị chôn dấu, bị chìm đắm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương
phê duyệt phương án xử lý);
c) Đại diện cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 9 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP;
d) Đại diện cơ quan
chuyên môn kỹ thuật hoặc các chuyên gia về tài sản;
đ) Các thành viên khác
có liên quan.
3. Số lượng thành viên
của Hội đồng định giá tối thiểu là 5 người.
Đại diện tổ chức, cá
nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản hoặc có công phát hiện và cung cấp thông tin
về tài sản bị chôn dấu, bị chìm đắm được quyền tham dự các cuộc họp của Hội
đồng định giá và có thể phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Hội đồng định giá
có thể thuê hoặc giao cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo
quản tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP
thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá trị tài sản bị
chôn dấu, bị chìm đắm để xem xét, tham khảo trước khi quyết định.
5. Hội đồng định giá
có trách nhiệm định giá tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm theo các quy định của
pháp luật về nguyên tắc, phương pháp, chuẩn mực thẩm định giá. Trường hợp đặc
biệt không thể xác định được giá trị của tài sản thì Hội đồng định giá có văn
bản thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 16
Nghị định số 96/2009/NĐ-CP biết để quyết định mức thưởng theo quy định tại
khoản 5 Điều 16 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP.
6. Chi phí hoạt động
của Hội đồng định giá và chi phí thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định
giá (nếu có) được tính chung vào chi phí xử lý tài sản và được chi trả theo quy
định tại Điều 19 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng định giá
1. Hội đồng định giá
làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các cuộc họp của Hội đồng định giá phải có ít
nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tham dự. Các quyết định của Hội đồng
phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành và được lập thành biên bản.
Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có Chủ tịch Hội
đồng.
2. Hội đồng định giá
lập biên bản về việc định giá tài sản. Biên bản định giá tài sản phải ghi nhận
kịp thời, đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình định giá tài sản.
3. Nội dung chủ yếu
của biên bản định giá tài sản gồm: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
và các thành viên của Hội đồng; họ, tên những người tham dự phiên họp định giá tài
sản; thời gian, địa điểm tiến hành việc định giá tài sản; kết quả khảo sát giá
trị của tài sản; ý kiến của các thành viên của Hội đồng định giá và những người
tham dự phiên họp định giá tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng định giá về
giá trị của tài sản; thời gian, địa điểm hoàn thành việc định giá tài sản; chữ
ký của các thành viên Hội đồng định giá.
Biên bản định giá tài
sản phải được lưu trong hồ sơ định giá tài sản.
Điều 6. Sử dụng giá trị tài sản do Hội đồng định giá xác định
Giá trị tài sản do Hội
đồng định giá xác định được sử dụng làm căn cứ để:
1. Chi thưởng cho tổ
chức, cá nhân theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Chương IV Thông tư này;
2. Thanh toán phần giá
trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy quy định tại Điều 17
Nghị định số 96/2009/NĐ-CP và hướng dẫn tại Chương V Thông tư này, trừ trường
hợp tài sản đó được bán đấu giá;
3. Thanh toán chi phí
thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thanh toán chi phí bằng hiện vật mà việc thanh toán đó được
xác định sau khi khai quật, trục vớt xong;
4. Xác định giá khởi
điểm để tổ chức bán đấu giá.
Chương III
THANH TOÁN CHI PHÍ
TRONG TRƯỜNG HỢP TRẢ LẠI TÀI SẢN BỊ CHÔN GIẤU, BỊ CHÌM ĐẮM ĐƯỢC TÌM THẤY CHO
CHỦ SỞ HỮU HỢP PHÁP
Điều 7. Thanh toán chi phí trong trường hợp ngẫu nhiên tìm thấy tài sản
Chủ sở hữu hợp pháp
được trả lại tài sản có trách nhiệm thanh toán:
1. Chi phí vận chuyển,
bảo quản tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản.
Mức chi trả do hai bên thoả thuận trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh. Trong
trường hợp hai bên không thoả thuận được chi phí vận chuyển, bảo quản tài sản
thì giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự;
2. Chi phí thông báo
tìm chủ sở hữu tài sản và các chi phí khác có liên quan (nếu có) cho cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản. Mức chi trả được xác
định theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này.
Điều 8. Thanh toán chi phí trong trường hợp khai quật, trục vớt tài sản
Chủ sở hữu hợp pháp
được trả lại tài sản có trách nhiệm thanh toán toàn bộ các chi phí hợp lý quy
định tại Điều 18 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản. Mức chi trả được xác định theo hướng dẫn tại
Điều 3 Thông tư này.
Chương IV
CHI THƯỞNG CHO TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN NGẪU NHIÊN TÌM THẤY
VÀ GIAO NỘP TÀI SẢN
HOẶC PHÁT HIỆN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHÍNH XÁC
VỀ TÀI SẢN BỊ CHÔN
GIẤU, BỊ CHÌM ĐẮM
Điều 9. Xác định giá trị tài sản để làm căn cứ trích thưởng
1. Hội đồng định giá
tài sản quy định tại Điều 4 Thông tư này có trách nhiệm xác định giá trị tài
sản để làm căn cứ trích thưởng như sau:
a) Trường hợp tài sản
được xử lý theo hình thức bán đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị
định số 96/2009/NĐ-CP, giá trị tài sản để trích thưởng là giá trúng đấu giá;
b) Trường hợp tài sản
được xử lý theo hình thức chuyển giao cho cơ quan nhà nước có chức năng lưu
giữ, quản lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP,
giá trị tài sản là giá do Hội đồng định giá xác định.
2. Giá trị tài sản để
trích thưởng quy định tại Điều 16 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP được xác định như
sau:
Giá trị tài sản để trích thưởng |
= |
Giá trị tài sản do Hội đồng định
giá xác định quy định tại khoản 1 Điều này |
– |
Các khoản chi phí có liên quan đến
việc thăm dò, khai quật, trục vớt, xử lý tài sản quy định tại Điều 3 Thông tư
này |
Điều 10. Thủ tục chi thưởng
1. Tổ chức, cá nhân
thuộc các trường hợp được thưởng quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số
96/2009/NĐ-CP gửi văn bản đề nghị chi thưởng tới cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản.
2. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài
sản có trách nhiệm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều 16 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP quyết định mức thưởng cụ thể. Nội
dung chủ yếu của quyết định mức thưởng gồm:
a) Căn cứ pháp lý để
chi thưởng cho tổ chức, cá nhân;
b) Tên tổ chức, cá
nhân được chi thưởng;
c) Mức chi thưởng cho
tổ chức, cá nhân;
d) Thời hạn chi
thưởng;
đ) Cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm chi thưởng (việc xác định cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi thưởng
căn cứ vào quy định tại Điều 19 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP);
e) Nguồn chi thưởng.
Quyết định được gửi
cho đối tượng được hưởng, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm vụ chi thưởng, cơ quan
tài chính nhà nước cùng cấp.
3. Trường hợp nguồn
chi thưởng được sử dụng từ ngân sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp của cơ quan
có chức năng lưu giữ, quản lý tài sản và phí bảo đảm hàng hải thì căn cứ vào
quyết định mức thưởng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều này, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chi thưởng có trách nhiệm trình
cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc sử dụng các
nguồn kinh phí này để chi thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày có quyết định mức thưởng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi thưởng thực hiện chi trả tiền thưởng cho tổ
chức, cá nhân được thưởng theo quy định.
Chương V
THANH TOÁN PHẦN GIÁ
TRỊ CỦA TÀI SẢN CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NGẪU NHIÊN TÌM THẤY TÀI SẢN TRONG TRƯỜNG
HỢP KHÔNG XÁC ĐỊNH ĐƯỢC CHỦ SỞ HỮU
Điều 11. Xác định giá trị tài sản để làm căn cứ thanh toán
1. Đối với các tài sản
được xử lý theo hình thức bán đấu giá, giá trị tài sản làm căn cứ thanh toán
được xác định theo giá trúng đấu giá.
2. Đối với các trường
hợp khác, giá trị tài sản do Hội đồng định giá quy định tại Điều 4 Thông tư này
xác định.
Điều 12. Thanh toán trong trường hợp tài sản tìm thấy có giá trị đến
mười tháng lương tối thiểu
1. Đối với tài sản,
sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan, có giá trị đến mười tháng
lương tối thiểu do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy và giao nộp tài
sản) thì trả lại tài sản (bằng hiện vật) cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm
thấy.
2. Khi nhận tài sản,
tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản có trách nhiệm chi trả các khoản
chi phí hợp lý có liên quan (chi phí tìm chủ sở hữu, chi phí vận chuyển, bảo
quản và xác định giá trị tài sản). Trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm
thấy tài sản không nhận tài sản hoặc không thanh toán các chi phí hợp lý có
liên quan thì tài sản đó thuộc về Nhà nước.
Điều 13. Thanh toán trong trường hợp tài sản tìm thấy có giá trị lớn
hơn mười tháng lương tối thiểu
Đối với tài sản, sau
khi trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan, có giá trị lớn hơn mười tháng
lương tối thiểu do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy và giao nộp tài
sản) thì tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản được thanh toán như sau:
1. Trường hợp tổ chức,
cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản có nhu cầu nhận tài sản (bằng
hiện vật) mà tài sản đó không chia được thì tổ chức, cá nhân đó được nhận tài
sản (bằng hiện vật), đồng thời có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí hợp
lý có liên quan và phần giá trị tài sản thuộc về Nhà nước theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP;
2. Trường hợp tổ chức,
cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản có nhu cầu nhận tài sản (bằng
hiện vật) mà tài sản đó có thể chia được thì tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm
thấy tài sản được chia tài sản bằng hiện vật tương ứng với phần giá trị tài sản
được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP;
3. Trường hợp tổ chức,
cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản có nhu cầu nhận phần giá trị
tài sản bằng tiền thì tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản được thanh
toán bằng tiền phần giá trị tài sản được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 17 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP.
Việc thanh toán phần
giá trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy bằng hiện vật hoặc
bằng tiền quy định tại Điều này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 17 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP quyết định.
Điều 14. Thủ tục thanh toán
1. Tổ chức, cá nhân
thuộc các trường hợp được thanh toán phần giá trị tài sản quy định tại khoản 1
Điều 17 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP gửi văn bản đề nghị thanh toán phần giá trị
tài sản được hưởng tới cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản
tài sản.
2. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài
sản có trách nhiệm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều 17 Nghị định số 96/2009/NĐ-CP quyết định cụ thể mức được hưởng của tổ
chức, cá nhân. Nội dung chủ yếu của quyết định này gồm:
a) Căn cứ pháp lý để
thanh toán phần giá trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và
giao nộp tài sản;
b) Tên tổ chức, cá
nhân được thanh toán phần giá trị của tài sản do ngẫu nhiên tìm thấy và giao
nộp;
c) Phần giá trị của
tài sản thanh toán cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài
sản; chi phí tổ chức, cá nhân phải thanh toán (nếu có);
d) Hình thức thanh
toán (bằng hiện vật, bằng tiền);
đ) Thời hạn thanh
toán;
e) Nguồn kinh phí để
thanh toán (trong trường hợp thanh toán bằng tiền);
g) Cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm thanh toán phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm
thấy và giao nộp tài sản.
Quyết định được gửi
cho đối tượng được hưởng, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thanh toán, cơ
quan tài chính nhà nước cùng cấp.
3. Trường hợp nguồn
kinh phí để thanh toán được sử dụng từ ngân sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp
của cơ quan có chức năng lưu giữ, quản lý tài sản và phí bảo đảm hàng hải thì
căn cứ vào quyết định thanh toán phần giá trị tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu
nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thanh toán có trách
nhiệm trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc
sử dụng các nguồn kinh phí này để thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 90
ngày, kể từ ngày có quyết định mức được hưởng của tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên
tìm thấy và giao nộp tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm thanh toán thực hiện việc thanh toán phần giá trị tài sản cho
tổ chức, cá nhân được hưởng theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2010.
2. Trong quá trình
thực hiện Thông tư, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn
vị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
cangvuhp1413102011.doc