Quyết định số 51/2005/QĐ-BGTVT ngày 12 tháng 10 năm 2005 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI                                              CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM

                                                                                     Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 Số: 51/2005/QĐ-BGTVT                                    Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 06 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đăng kiểm tàu biển ViệtNam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học công nghệ, Pháp chế, Vận tải, Tổ chức cán bộ, Tài chính, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

– Như Điều 3;

– Văn phòng Chính phủ;

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

– UBND các tỉnh, thành phố thuộc TW;

– Các Thứ trưởng;

– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

– Công báo;

– Lưu: VT, KHCN.

 

                                                                                               BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

                                                                                     

                                                                                     

                                                             Đào Đình Bình


 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI                                    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                                         Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 


 

QUY ĐỊNH

Về đăng kiểm tàu biển Việt Nam

(Ban hành theo Quyết định số 51/2005/QĐ-BGTVT

ngày 12 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định nội dung, nguyên tắc, thủ tục đăng kiểm tàu biển Việt Namvà tàu công vụ Việt Nam (sau đây gọi là tàu biển).

Tàu biển không quy định đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia của Việt Nam(sau đây gọi chung là tàu biển cỡ nhỏ) cũng phải được đăng kiểm phù hợp với Quy định này.

2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác đăng kiểm tàu biển trong quản lý nhà nước, quản lý khai thác, thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa tàu biển.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chủ tàu biển bao gồm chủ sở hữu tàu, người quản lý tàu, người khai thác tàu hoặc người thuê tàu trần.

2. Công ước quốc tế bao gồm các công ước của Tổ chức Hàng hải quốc tế và Tổ chức Lao động quốc tế về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và đo dung tích tàu biển mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Hệ thống quản lý an toàn là hệ thống quản lý được xây dựng phù hợp với các quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn.

4. Hệ thống an ninh là hệ thống được xây dựng phù hợp với các quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển.

5. Tài liệu hướng dẫn là tài liệu được xây dựng theo quy định của quy phạm, tiêu chuẩn của ViệtNam và công ước quốc tế nhằm chỉ dẫn thuyền viên đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu biển.

6. Đánh giá là hoạt động mà tổ chức đăng kiểm phải thực hiện để cấp hoặc xác nhận hiệu lực các giấy chứng nhận theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn và Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển.

7. Tuyến quốc tế là tuyến hành trình của tàu biển từ một cảng của Việt Nam đến cảng của nước ngoài hoặc ngược lại hoặc giữa hai cảng của nước ngoài.

 

Chương II

ĐĂNG KIỂM TÀU BIỂN

Điều 3. Nội dung công tác đăng kiểm tàu biển

1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường làm cơ sở cho việc thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa, quản lý, khai thác và đăng kiểm tàu biển trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành hoặc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Tham gia xây dựng và sửa đổi, bổ sung công ước quốc tế.

3. Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền quy định về nghiệp vụ đăng kiểm, hướng dẫn, phổ biến, áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam và công ước quốc tế.

4. Duyệt thiết kế tàu biển và tài liệu hướng dẫn:

a) Duyệt thiết kế tàu biển bao gồm: thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, thiết kế hoàn công, các quy trình công nghệ trong đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa tàu biển, trang thiết bị lắp đặt trên tàu biển;

b) Duyệt tài liệu hướng dẫn.

5. Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và phân cấp tàu biển trong quá trình đóng mới, hoán cải, phục hồi và sửa chữa theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam và công ước quốc tế, phù hợp với hồ sơ thiết kế được duyệt.

6. Kiểm tra tàu biển trong quá trình hoạt động, bao gồm:

a) Kiểm tra lần đầu là kiểm tra được thực hiện sau khi tàu biển hoàn thành đóng mới, nhập khẩu hoặc thay đổi tổ chức đăng kiểm, để chứng nhận tàu và trang thiết bị lắp đặt trên tàu thoả mãn các quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam, công ước quốc tế và phù hợp với mục đích sử dụng của tàu.

b) Kiểm tra chu kỳ là kiểm tra được thực hiện theo chu kỳ để xác nhận tàu và trang thiết bị lắp đặt trên tàu được bảo dưỡng và duy trì ở trạng thái thoả mãn các quy định của văn bản quy phạm pháp luật,quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam, công ước quốc tế và phù hợp với mục đích sử dụng của tàu.

Kiểm tra chu kỳ bao gồm: kiểm tra hàng năm, kiểm tra trung gian, kiểm tra trên đà và kiểm tra định kỳ.

c) Kiểm tra bất thường hoặc kiểm tra bổ sung là kiểm tra được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam và công ước quốc tế.

7. Cấp giấy chứng nhận phân cấp, an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường cho tàu biển theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam và công ước quốc tế sau khi hoàn thành việc duyệt thiết kế, tài liệu hướng dẫn và kiểm tra theo quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này.

8. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng và an toàn kỹ thuật cho vật liệu, máy móc và trang thiết bị trong quá trình chế tạo và nhập khẩu để sử dụng trong đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa tàu biển.

9. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng và an toàn kỹ thuật cho công-te-nơ trong quá trình chế tạo và sử dụng.

10. Đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho hệ thống quản lý an toàn, hệ thống an ninh, duyệt kế hoạch an ninh tàu biển, đào tạo và cấp chứng chỉ cho cán bộ quản lý an toàn, sỹ quan an ninh tàu biển, cán bộ an ninh công ty theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn và Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển.

Đánh giá hệ thống quản lý an toàn và hệ thống an ninh tàu biển bao gồm: đánh giá lần đầu, đánh giá hàng năm, đánh giá trung gian, đánh giá định kỳ và đánh giá bổ sung.

11. Đo, xác định và cấp giấy chứng nhận dung tích tàu biển theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc công ước quốc tế.

12. Giám định kỹ thuật và điều tra xác định nguyên nhân tai nạn, sự cố liên quan đến trạng thái kỹ thuật của tàu biển.

13. Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý dữ liệu về trạng thái kỹ thuật tàu biển, hàng năm xuất bản Sổ đăng ký kỹ thuật của đội tàu biển Việt Nam.

Điều 4. Nguyên tắc đăng kiểm tàu biển

1. Tàu biển phải được kiểm tra, phân cấp, đánh giá và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường một cách hệ thống, liên tục trong suốt quá trình hoạt động nhằm đảm bảo luôn có trạng thái kỹ thuật thoả mãn các quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam và công ước quốc tế.

2. Việc kiểm tra, đánh giá tàu biển được thực hiện tại nơi tàu biển đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa, neo đậu hoặc đang hành trình, kể cả ở nước ngoài.

3. Tàu biển không hoạt động tuyến quốc tế được kiểm tra, phân cấp và cấp giấy chứng nhận theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam.

4. Tàu biển hoạt động tuyến quốc tế được kiểm tra, phân cấp, đánh giá và cấp giấy chứng nhận theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam và công ước quốc tế liên quan.

5. Tàu biển hoạt động tuyến quốc tế có thể được kiểm tra, phân cấp theo quy phạm, tiêu chuẩn của tổ chức đăng kiểm nước ngoài được uỷ quyền, nhưng các yêu cầu về chất lượng, an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường không được thấp hơn các yêu cầu tương ứng của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam.

Việc uỷ quyền cho tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, phân cấp và cấp giấy chứng nhận được thực hiện cho từng tàu biển, theo một hoặc các nội dung sau đây:

a) Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận phân cấp theo quy phạm của tổ chức đăng kiểm nước ngoài được uỷ quyền;

b) Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật về an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam;

c) Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật về an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của công ước quốc tế.

Điều 5. Duyệt thiết kế tàu biển, tài liệu hướng dẫn

1. Hồ sơ đề nghị duyệt thiết kế tàu biển bao gồm:

a) Giấy đề nghị duyệt thiết kế;

b) Nhiệm vụ thư thiết kế;

c) Hồ sơ thiết kế theo quy định.

2. Hồ sơ đề nghị duyệt tài liệu hướng dẫn bao gồm:

a) Giấy đề nghị duyệt tài liệu hướng dẫn;

b) Tài liệu hướng dẫn theo quy định.

3. Chậm nhất hai mươi ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị duyệt thiết kế, tổ chức đăng kiểm phải hoàn thành việc duyệt và cấp giấy chứng nhận duyệt thiết kế cho tổ chức, cá nhân đề nghị duyệt thiết kế. Trường hợp thiết kế loại tàu biển mới hoặc phức tạp, thời gian hoàn thành duyệt thiết kế được thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức đăng kiểm với tổ chức, cá nhân đề nghị duyệt thiết kế.

Chậm nhất ba ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị duyệt tài liệu hướng dẫn, tổ chức đăng kiểm phải hoàn thành việc duyệt và cấp giấy chứng nhận duyệt tài liệu hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân đề nghị duyệt tài liệu hướng dẫn.

Điều 6. Kiểm tra, đánh giá, cấp hồ sơ đăng kiểm về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường cho tàu biển

1. Khi có nhu cầu kiểm tra, đánh giá và cấp hồ sơ đăng kiểm về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường cho tàu biển, chủ tàu biển hoặc cơ sở đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa tàu biển phải gửi giấy đề nghị cho tổ chức đăng kiểm.

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị kiểm tra, tổ chức đăng kiểm phải cử đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra theo thời gian và địa điểm đã thoả thuận. Nếu kết quả kiểm tra thoả mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn của Việt Nam và công ước quốc tế, tổ chức đăng kiểm phải cấp hồ sơ đăng kiểm theo quy định cho tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra theo thời hạn sau đây kể từ khi kết thúc kiểm tra:

a) Ba ngày làm việc đối với kiểm tra lần đầu và định kỳ;

b) Một ngày làm việc đối với kiểm tra hàng năm, trên đà, trung gian, bất thường và bổ sung.

3. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị đánh giá, tổ chức đăng kiểm phải cử đánh giá viên thực hiện đánh giá theo thời gian và địa điểm đã thoả thuận. Nếu kết quả đánh giá thoả mãn các quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn, Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển, tối đa một ngày làm việc kể từ khi kết thúc đánh giá, tổ chức đăng kiểm phải cấp hồ sơ đăng kiểm theo quy định cho tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá.

4. Chủ tàu biển có nhu cầu để tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, phân cấp và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật về an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường

 


cangvuhp1012972010.doc