BỘ TÀI CHÍNH ———————- Số:
17/2012/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————————– Hà Nội, ngày 08 tháng 2 năm 2012 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính
phủ
tại thị trường trong nước
——————————
Căn cứ Luật Quản lý nợ công số
29/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng
khoán số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP
ngày 05/01/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành
trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1.
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về việc phát hành trái phiếu Chính phủ (sau đây
gọi tắt là trái phiếu) tại thị trường trong nước.
2. Quy
trình, thủ tục tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu, sửa đổi đăng ký, lưu ký,
niêm yết trái phiếu mua lại, hoán đổi được thực hiện theo văn bản hướng dẫn khác
của Bộ Tài chính.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Ngoài
các thuật ngữ đã được giải thích tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, trong Thông tư
này, các thuật ngữ được hiểu như sau:
1.
“Trái phiếu phát hành lần đầu” là loại trái phiếu mới, được phát hành lần đầu
tiên trên thị trường sơ cấp.
2.
“Trái phiếu phát hành bổ sung” là loại trái phiếu được phát hành bổ sung cho
một loại trái phiếu đang lưu hành, có cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo
hạn với trái phiếu đang lưu hành.
3.
“Ngày phát hành trái phiếu” là ngày trái phiếu bắt đầu có hiệu lực và là thời
điểm làm căn cứ để xác định ngày trả gốc, lãi trái phiếu.
4.
“Ngày tổ chức phát hành trái phiếu” là ngày tổ chức đấu thầu trái phiếu đối với
trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu; và là ngày Kho bạc Nhà nước ký
hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với trái phiếu phát hành theo phương
thức bảo lãnh phát hành.
5.
“Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu” là ngày người mua trái phiếu thanh toán
tiền mua trái phiếu cho chủ thể phát hành.
6. “Lãi
suất danh nghĩa của trái phiếu” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên
mệnh giá trái phiếu mà chủ thể phát hành phải thanh toán cho chủ sở hữu trái
phiếu vào các kỳ trả lãi theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu.
7. “Lãi
suất phát hành trái phiếu” là lãi suất trúng thầu, lãi suất bảo lãnh phát hành
do Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở kết quả đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái
phiếu; hoặc lãi suất do Bộ Tài chính công bố trong trường hợp phát hành qua đại
lý và bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
8. “Kỳ hạn còn lại của trái phiếu” là
thời gian còn lại thực tế tính từ ngày phát hành bổ sung trái phiếu đến ngày
trái phiếu đáo hạn.
9. “Phát hành ngang mệnh giá” là việc
phát hành trái phiếu với mức giá ngang bằng mệnh giá trái phiếu.
10. “Phát hành thấp hơn mệnh giá” là
việc phát hành trái phiếu với mức giá thấp hơn mệnh giá trái phiếu.
11. “Phát hành cao hơn mệnh giá” là
việc phát hành trái phiếu với mức giá cao hơn mệnh giá trái phiếu.
12. “Đấu thầu đơn giá” là phương thức
xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành trái phiếu là mức
lãi suất trúng thầu cao nhất và được áp dụng chung cho các thành viên trúng
thầu.
13. “Đấu thầu đa giá” là phương thức
xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành trái phiếu đối với
mỗi thành viên trúng thầu đúng bằng mức lãi suất dự thầu của thành viên đó.
14. “Ngày đăng ký cuối cùng của trái
phiếu” là ngày Trung tâm lưu ký xác định danh sách chủ sở hữu trái phiếu để
thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
15. “Ngày giao dịch hưởng quyền” là các
ngày trong khoảng thời gian kể từ ngày thanh toán lãi liền kề trước đến ngày
đăng ký cuối cùng của trái phiếu.
16. “Ngày giao dịch không hưởng quyền”
là các ngày trong khoảng thời gian kể từ ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu
đến ngày thanh toán lãi liền kề tiếp theo của trái phiếu đó.
Điều 3. Chủ thể
phát hành
1. Chủ
thể phát hành trái phiếu là Bộ Tài chính.
2. Bộ
Tài chính ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành trái phiếu theo quy
định tại Thông tư này.
Điều 4. Điều
khoản và điều kiện trái phiếu
Ngoài
các điều khoản và điều kiện trái phiếu được quy định tại Điều 6 Nghị định số
01/2011/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của trái
phiếu như sau:
1. Kỳ
hạn
a) Tín
phiếu kho bạc có kỳ hạn là 13 tuần, 26 tuần và 52 tuần;
b) Trái
phiếu kho bạc và công trái xây dựng tổ quốc có kỳ hạn là 2 năm, 3 năm, 5 năm,
10 năm, 15 năm và 30 năm;
c) Bộ
Tài chính quy định các kỳ hạn khác của trái phiếu trong một số trường hợp cần
thiết.
2. Mệnh
giá
a) Trái
phiếu có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng. Các mệnh giá khác là bội số
của một trăm nghìn (100.000) đồng.
b) Bộ
Tài chính quy định cụ thể mệnh giá của trái phiếu ngoại tệ đối với mỗi đợt phát
hành trái phiếu ngoại tệ theo Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Hình
thức
a) Trái
phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành được phát hành
dưới dạng bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;
b) Trái
phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành dưới
dạng chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
4.
Phương thức phát hành
a) Trái
phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành được phát hành
ngang mệnh giá, thấp hơn mệnh giá hoặc cao hơn mệnh giá;
b) Trái
phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ được phát hành
ngang mệnh giá.
5. Lãi
suất danh nghĩa trái phiếu
a) Lãi
suất danh nghĩa trái phiếu có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi
theo quyết định của Bộ Tài chính;
b)
Trường hợp lãi suất danh nghĩa của trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính
quy định mức lãi suất tham chiếu và công bố cho từng đợt phát hành.
6.
Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
a) Đối
với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh phát hành, tiền
lãi trái phiếu được thanh toán sau theo định kỳ sáu (6) tháng một lần hoặc mười
hai (12) tháng một lần kể từ ngày phát hành trái phiếu, và tiền gốc trái phiếu
được thanh toán một lần vào ngày trái phiếu đáo hạn;
b) Đối
với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành và bán lẻ thông qua
hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền lãi và tiền gốc trái phiếu được thanh toán định
kỳ hoặc một lần khi đến hạn hoặc thanh toán trước hạn theo quy định của Bộ Tài
chính tại mỗi đợt phát hành trái phiếu;
c) Kho
bạc Nhà nước thông báo thông tin về thời gian trả lãi, gốc trái phiếu tại thời
điểm tổ chức phát hành.
7. Thời
hạn phát hành bổ sung trái phiếu
Trái
phiếu được phát hành bổ sung trong vòng hai (02) năm kể từ ngày phát hành trái
phiếu trong trường hợp trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định và có kỳ hạn
còn lại từ một (01) năm trở lên.
Điều 5. Lãi
suất phát hành trái phiếu
1. Bộ Tài chính quy định khung lãi suất
phát hành trái phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng phiên phát hành.
2. Căn cứ vào khung lãi suất quy định tại
Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước lựa chọn và quyết định lãi suất phát hành
trái phiếu đối với từng đợt phát hành trái phiếu.
CHƯƠNG II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI
PHIẾU
Điều 6. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành trái phiếu
1. Hàng
năm, căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát
triển đã được Quốc hội phê duyệt, Bộ Tài chính xây dựng và thông báo kế hoạch
phát hành trái phiếu cho cả năm và kế hoạch huy động dự kiến của từng quý.
2. Kế
hoạch phát hành trái phiếu năm, quý được công bố trên trang tin điện tử
(website) của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà
Nội.
Điều 7. Tổ chức
phát hành trái phiếu
1. Căn
cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu được thông báo, Kho bạc Nhà nước tổ chức
phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có
liên quan.
2. Việc phát
hành tín phiếu Kho bạc theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà
nước và/hoặc bán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước được thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính tại các văn bản khác.
3. Đối
với phát hành công trái xây dựng tổ quốc, Bộ Tài chính xây dựng Đề án trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trước khi thực hiện. Đề án phát hành bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
a) Mục
đích phát hành công trái xây dựng tổ quốc;
b) Các
điều kiện, điều khoản dự kiến của công trái xây dựng tổ quốc: khối lượng, hình
thức, kỳ hạn, đồng tiền, lãi suất, thời gian phát hành và phương thức thanh
toán lãi, gốc công trái.
c) Đối
tượng mua;
d)
Phương án tổ chức phát hành.
4. Đối
với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ thông qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước hoặc đại lý phát hành, Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành,
trình Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
Điều 8.
Lịch biểu phát hành trái phiếu
1. Ngày
phát hành
a) Ngày
phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành là ngày mười
lăm (15) và ngày cuối cùng hàng tháng, riêng tháng hai là ngày mười lăm (15) và
ngày hai tám (28).
b) Đối
với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
hoặc theo phương thức đại lý, Bộ Tài chính quy định khung thời gian phát hành
của từng đợt phát hành.
2. Ngày
tổ chức phát hành
a) Ngày
tổ chức phát hành đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo
lãnh phát hành là ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu quy định tại
điểm a Khoản 1 Điều này hai (02) ngày làm việc.
b)
Trong một số trường hợp, Bộ Tài chính quyết định ngày tổ chức phát hành trái
phiếu khác với quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Ngày
thanh toán tiền mua trái phiếu
a) Ngày
thanh toán tiền mua trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và bảo lãnh
phát hành là ngày sau ngày tổ chức phát hành trái phiếu hai (02) ngày làm việc.
b) Ngày
thanh toán tiền mua trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý phát hành, bán
lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước là ngày nhà đầu tư mua trái phiếu tại đại lý
phát hành hoặc Kho bạc Nhà nước.
4. Căn
cứ vào quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính công bố
lịch biểu phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh trong năm
tiếp theo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao
dịch chứng khoán Hà Nội.
5. Đối
với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý, bán lẻ qua hệ thống Kho bạc
Nhà nước, căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu theo từng đợt phát hành do
Bộ Tài chính quyết định, Kho bạc Nhà nước thông báo ngày phát hành và tổ chức
thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 9.
Thành viên đấu thầu
1. Căn
cứ vào các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Chương này, Bộ Tài chính lựa
chọn và công bố danh sách thành viên tham gia đấu thầu phát hành trái phiếu
(sau đây gọi tắt là thành viên đấu thầu) trong từng thời kỳ.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam được công nhận là thành viên đấu
thầu và chỉ được tham gia dự thầu không cạnh tranh lãi suất trong các phiên
phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu. Bảo hiểm xã hội Việt
Nam không phải tuân thủ các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên
đấu thầu quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Điều
10. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu
1. Thành viên đấu thầu có các quyền lợi sau:
a) Là đối tượng duy nhất được tham gia vào các phiên phát
hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo phương
thức đấu thầu;
b) Được Kho bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm tổ chức bảo
lãnh chính đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh nếu
đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 21 Thông tư này;
c) Được Kho Bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm đại lý đối với
các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;
d) Được tham gia trao đổi định kỳ với Bộ Tài chính về công
tác phát hành trái phiếu và định hướng chính sách phát triển thị trường trái
phiếu;
2. Nghĩa vụ
a) Phải tham gia đăng ký mua trái phiếu Chính phủ trong tất
cả các phiên phát hành với mức lãi suất đăng ký hợp lý;
b) Phải tham gia mua trái phiếu hàng năm với khối lượng tối
thiểu do Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ, phù hợp với các giai đoạn
phát triển của thị trường;
c) Phải thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn tiền mua trái phiếu
đã trúng thầu hoặc nhận bảo lãnh;
d) Phải công bố giá tham chiếu chào mua, chào bán trên thị
trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt theo quy định của Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội;
đ) Chậm nhất năm (05) ngày làm việc sau khi kết thúc tháng,
báo cáo Bộ Tài chính về tham gia trên thị trường trái phiếu Chính phủ của thành
viên đấu thầu trong tháng liền kề trước theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này;
e) Chậm nhất bảy (07) ngày làm việc sau khi kết thúc quý, báo
cáo Bộ Tài chính về đánh giá hoạt động của thị trường trái phiếu trong quý liền
kề trước và dự báo nhu cầu đầu tư trái phiếu, thanh khoản thị trường tiền tệ và
kỳ vọng mặt bằng lãi suất trong quý tiếp theo;
g) Báo cáo kịp thời Bộ Tài chính về các thay đổi trong giấy
phép kinh doanh (bao gồm cả việc sáp nhập, chia tách, phá sản, rút giấy phép
kinh doanh), tình hình kiểm soát đặc biệt của cơ quan quản lý Nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh (nếu phát sinh) và kết luận của cơ quan quản lý Nhà nước về
hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị (nếu phát sinh). Thời hạn báo cáo Bộ Tài
chính là trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ khi phát sinh các sự việc nêu
trên;
h) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại Thông tư
này.
Điều
11. Điều kiện để trở thành thành viên đấu thầu
1. Là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty
chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và các định chế tài chính khác được
thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định
theo quy định của pháp luật liên quan;
3. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật
liên quan;
4. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 năm;
5. Là thành viên thị trường trái phiếu Chính phủ chuyên biệt
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều
12. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu
1. Hồ sơ đề nghị trở thành thành viên đấu thầu gồm:
a) Đơn đề nghị trở thành làm thành viên đấu thầu theo mẫu quy
định tại Phụ lục 1 Thông tư này;
b) Bản sao công chứng Giấy phép kinh doanh;
c) Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được
kiểm toán;
d) Báo cáo tài chính quý tính đến thời điểm gần nhất khi có
đơn đề nghị;
đ) Báo cáo về sự tham gia trên thị trường trái phiếu tối
thiểu trong một (01) năm gần nhất theo các mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2
Thông tư này;
e) Bản sao công chứng văn bản công nhận thành viên thị trường
trái phiếu Chính phủ chuyên biệt tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội;
g) Các văn bản chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy
định của pháp luật.
2. Quy trình, thủ tục công nhận thành viên đấu thầu.
a) Các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Thông tư này
có nhu cầu trở thành thành viên đấu thầu gửi Bộ Tài chính một (01) bộ hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời hạn nhận hồ sơ hàng năm là từ ngày 1
đến ngày 10 tháng 11 hàng năm.
b) Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Bộ Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và có thông báo bằng
văn bản đề nghị đơn vị bổ sung tài liệu (nếu có).
c) Sau khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, Bộ Tài chính xem xét,
đánh giá theo các tiêu chí quy định tại Điều 11 và Phụ lục 3 Thông tư này. Căn
cứ vào kết quả thẩm định hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo danh sách các tổ chức
được lựa chọn làm thành viên đấu thầu trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đối với
các trường hợp bị từ chối, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Danh sách các tổ chức được lựa chọn làm thành viên đấu
thầu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm và được
công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội.
Điều
13. Đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
1. Hàng
năm, Bộ Tài chính đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu để làm căn cứ xem
xét, quyết định duy trì tư cách thành viên đấu thầu trong năm tiếp theo.
2. Quy
trình đánh giá hoạt động thành viên đấu thầu:
a) Chậm
nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng năm, các thành viên đấu thầu gửi Bộ Tài chính
báo cáo về tình hình hoạt động trong 12 tháng, từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề
trước đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành (kỳ đánh giá), theo mẫu quy định tại
Phụ lục 2 Thông tư này, và các thông tin về tình hình tài chính, quản trị doanh
nghiệp, định hướng hoạt động trong thời gian tiếp theo.
b) Căn
cứ vào nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư
này, báo cáo của thành viên và các thông tin có liên quan, Bộ Tài chính đánh
giá tình hình hoạt động của các thành viên trong kỳ đánh giá theo các tiêu chí
tại Phụ lục 3 và thông báo kết quả đánh giá trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đối với những thành viên đấu thầu không đáp ứng đủ điều kiện để tiếp tục duy
trì làm thành viên đấu thầu, Bộ Tài chính có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
c) Kết
quả đánh giá thành viên đấu thầu được công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài
chính và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
3. Để
chuẩn bị cho việc đánh giá hoạt động của các thành viên đấu thầu hàng năm,
trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, căn cứ vào báo cáo hàng tháng của thành viên
đấu thầu, Bộ Tài chính thông báo sơ bộ về mức độ tuân thủ các nghĩa vụ của
thành viên trong vòng 06 tháng, từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề trước tới ngày
30 tháng 04 năm hiện hành.
Điều
14. Loại bỏ tư cách thành viên đấu thầu
1. Bộ
Tài chính xem xét loại bỏ tư cách thành viên của thành viên đấu thầu trong các
trường hợp sau:
a) Bị rút giấy phép kinh doanh;
b) Bị sáp nhập, chia tách, phá sản;
c) Hoạt động kinh doanh bị kiểm soát đặc biệt bởi cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền;
đ) Có đơn đề nghị không làm thành viên đấu thầu;
e) Không tuân thủ các quy định của pháp luật về phát hành
trái phiếu Chính phủ;
g) Không đáp ứng đủ điều kiện để tiếp tục duy trì làm thành
viên đấu thầu theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Điều 13 Thông tư
này.
2. Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản đối với các tổ chức bị
rút tư cách thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của
Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
3. Các thành viên bị rút tư cách thành viên đấu thầu theo quy
định tại điểm e) và điểm g) khoản 1 Điều này sẽ không được xem xét chấp thuận
làm thành viên đấu thầu trong hai (02) năm liền kề tiếp theo.
CHƯƠNG III. CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
MỤC 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Điều
15. Hình thức đấu thầu và phương thức xác định giá trúng thầu
1. Đấu
thầu trái phiếu được thực hiện theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:
a) Đấu
thầu cạnh tranh lãi suất;
b) Đấu
thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.
2. Kết
quả đấu thầu trái phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức
sau:
a) Đấu
thầu đơn giá;
b) Đấu
thầu đa giá.
3. Kho
bạc Nhà nước thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết
quả đấu thầu đối với mỗi phiên đấu thầu phát hành trái phiếu.
Điều
16. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu
1. Giữ
bí mật mọi thông tin dự thầu của thành viên đấu thầu và các thông tin liên quan
đến lãi suất đấu thầu.
2. Thực
hiện công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu
theo đúng quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp phiên đấu thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi
suất và không cạnh tranh lãi suất theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 15
Thông tư này, tổng khối lượng trái phiếu phát hành cho thành viên dự thầu không
cạnh tranh lãi suất đảm bảo không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu gọi
thầu trong phiên phát hành.
Điều
17. Quy trình, thủ tục tổ chức đấu thầu
1. Tối
thiểu năm (05) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, căn cứ đề
nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội gửi thông báo phát
hành trái phiếu tới toàn bộ thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang
tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Khối
lượng và kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành, trong đó nêu rõ trái phiếu được
phát hành lần đầu hay được phát hành bổ sung. Đối với trường hợp trái phiếu
phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của trái phiếu
đang lưu hành;
b) Mã
trái phiếu do Trung tâm lưu ký chứng khoán cấp;
c) Ngày
tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày đến hạn và ngày thanh toán tiền mua đối
với từng loại trái phiếu;
d)
Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;
đ) Hình
thức đấu thầu;
e)
Phương thức xác định kết quả đấu thầu;
g) Tài
khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.
2. Chậm
nhất vào 2 giờ chiều ngày tổ chức phát hành, các thành viên đấu thầu gửi Sở
Giao dịch chứng khoán Hà Nội thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký
đấu thầu do Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội quy định. Mỗi thành viên dự thầu
cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức thầu đối với mỗi loại
trái phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ
số thập phân) và khối lượng trái phiếu dự thầu tương ứng.
3. Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho
bạc Nhà nước.
4. Căn
cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Kho
bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi loại trái phiếu gọi
thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội để xác định kết quả đấu
thầu theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
5. Kết
thúc phiên phát hành trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, thông báo kết
quả đấu thầu cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và
từng thành viên trúng thầu theo nội dung quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này và
công bố kết quả đấu thầu trái phiếu trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội.
Điều
18. Xác định kết quả đấu thầu
1. Căn
cứ để xác định lãi suất phát hành, khối lượng trúng thầu và giá bán trái phiếu:
a) Lãi
suất và khối lượng trái phiếu dự thầu;
b) Khối
lượng trái phiếu gọi thầu;
c)
Khung lãi suất phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2.
Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu
a) Đối
với phương thức đấu thầu đơn giá
Lãi
suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho các thành
viên đấu thầu và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự
thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
– Trong
khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định;
– Khối
lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt
quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.
b) Đối
với phương thức đấu thầu đa giá
Lãi
suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu là mức lãi suất dự thầu
của thành viên đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi
suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:
– Bình
quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ
Tài chính quyết định;
– Khối
lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất
không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.
3.
Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng trái phiếu dự thầu
tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng trái phiếu
gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng trái phiếu dự thầu ở các mức lãi suất
thấp hơn, phần dư còn lại của khối lượng trái phiếu gọi thầu được phân bổ cho
các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương
ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu. Khối lượng trái phiếu phân bổ cho các
thành viên được làm tròn xuống tới hàng đơn vị.
4. Xác
định kết quả trúng thầu đối với trái phiếu gọi thầu dưới hình thức không cạnh
tranh lãi suất:
a) Lãi
suất phát hành trái phiếu đối với trái phiếu gọi thầu dưới hình thức không cạnh
tranh lãi suất là lãi suất trúng thầu cao nhất (đối với phương thức đấu thầu
đơn giá) hoặc là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu (đối với
phương thức đấu thầu đa giá), được làm tròn lên tới 2 chữ số thập phân.
Trường
hợp tất cả các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái
phiếu sẽ không được phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
b) Khối
lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất
tương đương với khối lượng trái phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp
tổng khối lượng dự thầu vượt quá giới hạn quy định tại khoản 3, Điều 16 Thông
tư này, khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh
tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự
thầu của thành viên đó.
5. Xác
định giá bán trái phiếu
a) Đối
với trái phiếu phát hành lần đầu:
– Trường hợp ngày phát hành trái phiếu
là ngày làm việc (theo đó, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trùng với ngày
phát hành trái phiếu), số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:
Trong đó:
GG = Số tiền mua trái phiếu
N = Số lượng trái phiếu phát hành cho thành viên trúng thầu
MG = Mệnh giá trái phiếu
Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia
quyền các mức lãi suất phát hành trái phiếu áp dụng đối với các thành viên
trúng thầu và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân theo hướng dẫn tại Phụ
lục 5 Thông tư này
T = Số lần thanh toán lãi giữa ngày phát hành trái phiếu và
ngày đáo hạn của trái phiếu
k = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm
Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu
(%/năm)
–
Trường hợp ngày phát hành trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định (theo
đó, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày phát
hành trái phiếu), số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:
Trong đó:
GG = Số tiền mua trái phiếu
MG = Mệnh giá trái phiếu
N = Số lượng trái phiếu phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu
Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia
quyền các mức lãi suất phát hành trái phiếu áp dụng đối với các thành viên
trúng thầu và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân theo hướng dẫn tại Phụ
lục 5 Thông tư này
k = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm
d = Số ngày thực tế giữa ngày phát hành trái phiếu và ngày
thanh toán tiền mua trái phiếu của Nhà đầu tư
E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi đầu tiên của trái phiếu
t = Số lần thanh toán lãi còn lại thực tế giữa ngày thanh toán
tiền mua trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu
Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu
(%/năm)
b) Đối
với trái phiếu phát hành bổ sung:
–
Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày giao dịch hưởng quyền,
số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:
– Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày
giao dịch không hưởng quyền, số tiền mua trái phiếu được xác định như sau:
Trong đó:
GG = Số tiền mua trái phiếu
MG = Mệnh giá trái phiếu
N = Số lượng trái phiếu phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu
Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm) đang lưu hành và
được phát hành bổ sung
K = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm
D = Số ngày thực tế giữa ngày phát hành trái phiếu và ngày
thanh toán tiền mua trái phiếu trong trường hợp trái phiếu chưa đến kỳ trả lãi
đầu tiên; hoặc là số ngày thực tế giữa ngày trả lãi liền kề trước và ngày thanh
toán tiền mua trái phiếu
E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà trái phiếu được phát
hành bổ sung
T = Số lần thanh toán lãi thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua
trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu
Lt = Lãi suất phát hành trái phiếu (%/năm)
MỤC 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU
Điều
19. Nguyên tắc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
1. Bảo
lãnh phát hành trái phiếu được tổ chức theo hình thức dựng sổ với sự tham gia
của một hoặc nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành (tổ hợp bảo lãnh).
2. Kho
bạc Nhà nước lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính để đại diện cho tổ hợp bảo lãnh
thực hiện đàm phán và thống nhất về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất và phí bảo
lãnh phát hành trái phiếu cho từng đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại
Thông tư này.
3. Loại
trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành là các trái phiếu có
kỳ hạn từ 5 năm trở lên do Bộ Tài chính quy định.
Điều 20. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ
chức bảo lãnh chính
1.
Quyền lợi
a) Là đại diện hợp pháp duy nhất về quyền lợi và nghĩa vụ của
tổ hợp bảo lãnh để đàm phán và thống nhất với Kho bạc Nhà nước về đợt bảo lãnh
phát hành trái phiếu.
b) Được quyền phân phối trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành
theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước.
c) Được hưởng phí bảo lãnh trên cơ sở đàm phán thống nhất với
Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
d) Được quyền lựa chọn thành viên của tổ hợp bảo lãnh và
quyết định mức phí bảo lãnh trả cho các thành viên này.
2. Nghĩa vụ
a) Có trách nhiệm phân phối hết khối lượng trái phiếu trong
thời gian quy định tại hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước. Trường
hợp khối lượng trái phiếu không được phân phối hết cho nhà đầu tư, tổ chức bảo
lãnh chính có trách nhiệm mua toàn bộ khối lượng trái phiếu còn lại.
b) Có trách nhiệm nhận tiền mua trái phiếu của thành viên tổ hợp bảo
lãnh và thực hiện thanh toán đúng hạn toàn bộ tiền mua trái phiếu theo hợp đồng
đã ký với Kho bạc Nhà nước và quy định tại Thông tư này.
c) Thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng bảo
lãnh ký với Kho bạc Nhà nước.
Điều
21. Điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính
1. Là
các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán
được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được phép cung cấp dịch vụ
bảo lãnh chứng khoán theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định
theo quy định của pháp luật liên quan.
3. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật.
4. Có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm.
5. Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán, trong
đó phải thực hiện ít nhất một (01) hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu.
6. Có đơn đề nghị trở thành tổ chức bảo lãnh chính.
Điều
22. Quy trình lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh
1.
Trước ngày tổ chức phiên bảo lãnh phát hành tối thiểu 30 ngày làm việc, Kho bạc
Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội về kế hoạch tổ chức đợt bảo lãnh phát hành trái
phiếu và việc mời đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính. Nội dung thông
báo bao gồm:
a)
Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:
– Điều
kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, ngày tổ chức phát
hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, ngày đáo hạn trái
phiếu, tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, phương thức
thanh toán lãi, gốc trái phiếu, mã trái phiếu do Trung tâm lưu ký chứng khoán
cấp);
– Khối
lượng trái phiếu dự kiến phát hành.
b)
Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính:
– Điều
kiện và tiêu chuẩn đối với tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 21
Thông tư này;
– Thời
hạn, địa chỉ, mẫu và hình thức nhận đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh
chính.
2. Các
tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi
hồ sơ đăng ký theo đúng quy định tại thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng
ký gồm:
a) Đơn
đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu do Kho bạc Nhà nước quy định.
b) Đề
xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:
– Thông
tin giới thiệu về tổ chức: ngành nghề kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực
và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành chứng khoán và sự
tham gia trên thị trường trái phiếu;
– Phân
tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát
hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh;
– Kế
hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành dự kiến: dự kiến thành viên tổ
hợp bảo lãnh, cách thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng,
lãi suất phát hành và đề xuất mức phí dự kiến;
– Các
cam kết của tổ chức bảo lãnh chính.
c) Các
tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính, bao gồm:
– Bản
sao Giấy phép kinh doanh có công chứng;
– Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được
kiểm toán;
– Các văn bản, tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định
của pháp luật;
– Tài liệu chứng minh hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng
khoán, trong đó có bảo lãnh phát hành trái phiếu.
3.
Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận đơn tham gia làm tổ
chức bảo lãnh chính, Kho bạc Nhà nước tổ chức đánh giá và lựa chọn một tổ chức
bảo lãnh chính theo các căn cứ sau:
a) Tiêu
chuẩn, điều kiện của tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Điều 21 Thông tư
này.
b) Năng
lực, kinh nghiệm và khả năng đảm nhiệm vai trò bảo lãnh chính đối với đợt phát
hành trái phiếu trên cơ sở đề xuất của tổ chức nêu tại điểm b, Khoản 2 Điều
này.
4. Kết
quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn
bản cho các tổ chức đã thực hiện đăng ký và công bố trên trang tin điện tử của
Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
5. Kho
bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng
nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng quy
định tại Phụ lục 6 Thông tư này.
6. Căn
cứ vào hợp đồng nguyên tắc ký với Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh chính lựa
chọn thành viên tổ hợp bảo lãnh. Thành viên tổ hợp bảo lãnh là các tổ chức, cá
nhân được thành lập, hoạt động hoặc cư trú hợp pháp tại Việt Nam và được phép
đầu tư mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm
cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
Điều
23. Đàm phán và tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu
1.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng nguyên tắc với Kho bạc Nhà
nước, tổ chức bảo lãnh chính gửi Kho bạc Nhà nước văn bản thông báo về danh
sách thành viên tổ hợp bảo lãnh tham gia phiên bảo lãnh phát hành trái phiếu
theo mẫu tại mục 1 Phụ lục 7 Thông tư này và Thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh đã
được các thành viên bảo lãnh ký kết theo mẫu tại mục 2 Phụ lục 7 Thông tư này.
2. Trên
cơ sở văn bản thông báo của tổ chức bảo lãnh chính, căn cứ vào khung lãi suất
và phí bảo lãnh do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh
chính thực hiện đàm phán về khối lượng, điều kiện điều khoản trái phiếu (kỳ
hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu,
giá bán trái phiếu), phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác. Giá bán trái
phiếu được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 18 Thông tư này.
3. Trên
cơ sở kết quả đàm phán, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái
phiếu với tổ chức bảo lãnh chính theo mẫu hợp đồng quy định tại mục 3 Phụ lục 7
Thông tư này. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu là căn cứ pháp lý xác nhận
các quyền, nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính; và quyền, nghĩa vụ của Kho bạc
Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
4. Chậm
nhất vào ngày làm việc liền kề ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu,
Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán và
Sở Giao dịch chứng khoán Hà nội để làm thủ tục đăng ký, lưu ký và niêm yết đối
với trái phiếu; đồng thời công bố kết quả bảo lãnh trên trang thông tin điện tử
của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
MỤC 3. ĐẠI LÝ PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU
Điều
24. Nguyên tắc phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý
1. Kho
bạc Nhà nước lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện quy định tại Thông tư này để làm
đại lý phát hành, đại lý thanh toán lãi, gốc trái phiếu.
2. Kho
bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý,
báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
Điều
25. Điều kiện để làm đại lý phát hành trái phiếu
1. Là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được
thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định
theo quy định của pháp luật liên quan;
3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 3 năm;
4. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật;
5. Có mạng lưới hoạt động đảm bảo phát hành trái phiếu theo
yêu cầu của Kho bạc Nhà nước đối với từng đợt phát hành;
6. Có đơn đề nghị làm đại lý phát hành trái phiếu.
Điều
26. Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
1.
Trước ngày tổ chức đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý phát hành
tối thiểu 30 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử
của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội về kế
hoạch tổ chức phát hành trái phiếu và mời đăng ký tham gia làm đại lý phát
hành. Nội dung thông báo bao gồm:
a)
Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:
– Điều
kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, thời gian tổ chức
phát hành, hình thức phát hành, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu);
– Khối
lượng trái phiếu dự kiến phát hành.
b)
Thông tin về việc lựa chọn đại lý phát hành:
– Hình
thức đại lý: đại lý phát hành hoặc đồng thời là đại lý phát hành và đại lý
thanh toán trái phiếu;
– Điều
kiện và tiêu chuẩn đối với đại lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này;
– Mẫu,
thời hạn, địa điểm và hình thức nhận đơn đăng ký tham gia đại lý phát hành trái phiếu.
2. Các
tổ chức đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 25 Thông tư này có nhu cầu làm
đại lý gửi hồ sơ đăng ký đến Kho bạc Nhà nước theo đúng thông báo nêu tại khoản
1 Điều này. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn
đăng ký làm đại lý theo mẫu quy định mục 1 Phụ lục 8 Thông tư này.
b) Đề
xuất phương án tổ chức phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:
– Thông
tin giới thiệu về tổ chức: ngành nghề kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực
và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực phân phối chứng khoán và sự tham gia trên thị trường trái phiếu;
– Phân
tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát
hành trái phiếu theo phương thức đại lý;
– Kế
hoạch thực hiện đối với đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;
– Đề
xuất mức phí đại lý phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán trái phiếu.
b) Các
tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành đại lý phát hành trái phiếu , bao
gồm:
– Bản
sao Giấy phép kinh doanh có công chứng;
– Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được
kiểm toán;
– Các văn bản, tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định
của pháp luật;
3.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận đơn tham gia làm đại lý
phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước xem xét, đánh giá và lựa chọn một hoặc
một số đại lý theo các căn cứ:
a) Tiêu
chuẩn, điều kiện của đại lý phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 25
Thông tư này;
b) Năng
lực và khả năng thực hiện chức năng đại lý phát hành của tổ chức đăng ký;
c) Mức
phí đại lý đề xuất.
4. Kho
bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản kết quả lựa chọn đại lý phát hành trái
phiếu cho các tổ chức đăng ký, đồng thời công bố thông tin trên trang tin điện
tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
5. Kho
bạc Nhà nước tổ chức đàm phán và ký kết hợp đồng với đại lý phát hành trái
phiếu theo mẫu hợp đồng đại lý quy định mục 2 Phụ lục 8 Thông tư này.
Điều
27. Tổ chức phát hành trái phiếu
1. Đại
lý tổ chức phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản trái phiếu được
quy định tại hợp đồng đại lý đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.
2.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu theo
phương thức đại lý, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả đợt phát
hành.
MỤC 4. BÁN LẺ TRÁI PHIẾU
QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Điều
28. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
1. Việc
phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ được sử dụng để phát hành trái
phiếu trực tiếp cho các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, bao
gồm cả Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
2. Kho
bạc Nhà nước tổ chức thực hiện phát hành và thanh toán lãi, gốc trái phiếu
thông qua hệ thống chi nhánh trên phạm vi toàn quốc.
3. Kho
Bạc nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ
quy định tại khoản 1 Điều này, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực
hiện.
4. Trái
phiếu được phát hành ngang mệnh giá dưới hình thức chứng chỉ bút toán ghi sổ
hoặc dữ liệu điện tử.
Điều
29. Quy trình, thủ tục phát hành trái phiếu
1. Tối
thiểu 20 ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bán lẻ,
Kho bạc Nhà nước thông báo chi tiết về đợt phát hành trên trang tin điện tử của
Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và các phương
tiện thông tin đại chúng. Nội dung thông báo gồm:
a) Khối
lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;
b) Lãi
suất danh nghĩa trái phiếu;
c) Hình
thức trái phiếu;
d) Hình
thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu;
đ) Thời
gian, địa điểm tổ chức phát hành.
2. Kho
bạc Nhà nước hướng dẫn chi tiết quy trình, thủ tục phát hành và thanh toán trái
phiếu theo phương thức bán lẻ, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban
hành và tổ chức thực hiện.
CHƯƠNG IV. THANH TOÁN TIỀN MUA TRÁI PHIẾU
Điều
30. Thanh toán tiền mua trái phiếu
1. Đối
với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành theo quy
định tại Mục 1 và Mục 2 Chương III Thông tư này, chậm nhất vào 2 giờ chiều ngày
thanh toán tiền mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, thành viên trúng
thầu (đối với phương thức đấu thầu), tổ chức bảo lãnh chính (đối với phương
thức bảo lãnh) phải đảm bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua
trái phiếu của khách hàng) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho
bạc Nhà nước chỉ định. Thành viên trúng thầu hoặc tổ chức bảo lãnh chính phải
đảm bảo ghi đầy đủ thông tin trên lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của Kho bạc Nhà
nước.
2. Đối
với trái phiếu phát hành theo phương thức đại lý, căn cứ vào thời gian quy định
tại hợp đồng đại lý và khối lượng trái phiếu được phát hành, trong ngày phát
hành, đại lý chuyển tiền bán trái phiếu vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà
nước.
3. Đối
với trái phiếu phát hành theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước,
tiền mua trái phiếu có thể được thanh toán theo các hình thức sau:
a)
Thanh toán bằng tiền mặt ngay khi mua trái phiếu tại địa điểm phát hành trái
phiếu do Kho bạc Nhà nước công bố;
b)
Thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước tại
nơi phát hành trái phiếu.
Điều
31. Phạt chậm thanh toán
1.
Trường hợp chậm chuyển tiền cho Kho bạc Nhà nuớc theo quy định, tổ chức chịu
trách nhiệm thanh toán tiền mua trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và
các hợp đồng ký kết với Kho bạc Nhà nước phải nộp tiền phạt chậm thanh toán. Số
tiền phạt chậm thanh toán được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
P = Số tiền phạt chậm thanh toán
MG = Mệnh giá trái phiếu
N = Số lượng trái phiếu đã phát hành nhưng chậm thanh toán
Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm)
k = Số lần thanh toán lãi trong 1 năm
n = Số ngày thực tế chậm thanh toán tính
từ ngày thanh toán
E = Số ngày thực tế của 1 kỳ trả lãi mà
việc chậm thanh toán phát sinh
2. Đối
với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành, sau năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, nếu thành viên
trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính không thanh toán tiền mua trái phiếu, Kho bạc
Nhà nước hủy kết quả phát hành đối với số lượng trái phiếu không thanh toán và
có văn bản thông báo cho thành viên trúng thầu/tổ chức bảo lãnh chính, Sở giao
dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán.
CHƯƠNG V. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM
YẾT TRÁI PHIẾU
Điều
32. Đăng ký và lưu ký trái phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu,
bảo lãnh phát hành được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký Chứng
khoán Việt Nam.
2. Căn cứ vào văn bản thông báo kết quả phát hành
trái phiếu của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, Trung tâm
lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu được phát
hành. Thời gian đăng ký trái phiếu chậm nhất là vào ngày làm việc liền kề sau
ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực
hiện lưu ký trái phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi nhận được
văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu của Kho bạc
Nhà nước.
4. Việc hủy đăng ký các trái phiếu không
thực hiện thanh toán được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực
hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu
của Kho Bạc Nhà nước.
Điều 33. Niêm yết và giao dịch trái
phiếu
1. Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu,
bảo lãnh phát hành được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thực
hiện niêm yết trái phiếu căn cứ vào văn bản thông báo đăng ký trái phiếu
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Trái phiếu được niêm yết
chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
3. Trái phiếu sau khi được niêm yết sẽ được giao
dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ ba sau ngày thanh toán tiền mua trái
phiếu.
4. Việc hủy niêm yết các trái phiếu không
thực hiện thanh toán được Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội thực hiện
căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành trái phiếu của
Kho Bạc Nhà nước và văn bản thông báo hủy niêm yết các trái phiếu không thực
hiện thanh toán của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
CHƯƠNG VI. THANH TOÁN LÃI, GỐC TRÁI PHIẾU VÀ
PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN
TRÁI PHIẾU
Điều 34. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo nguồn thanh toán
gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu
là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào
ngày làm việc liền kề tiếp theo.
2. Quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với
trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành.
a) Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Trung tâm lưu
ký chứng khoán thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần
thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán.
b) Chậm nhất vào 11 giờ sáng ngày thanh toán lãi
gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái
phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm
lưu ký chứng khoán thông báo.
c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung
tâm lưu ký chứng khoán, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền
thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng
ký cuối cùng.
d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh
toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu ký chứng
khoán chậm so với quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước sẽ
chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán. Số tiền phạt chậm thanh toán sẽ được
Trung tâm lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản của người sở hữu
trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền phạt chậm thanh toán xác định
theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư này.
Đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển
tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm lưu
ký chứng khoán đúng thời gian quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm lưu ký chứng khoán chuyển tiền
thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau
ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm lưu ký chứng khoán sẽ chịu khoản
tiền phạt chậm thanh toán trả cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền phạt
chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 31 Thông tư
này.
3. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành
theo phương thức đại lý được thực hiện theo hợp đồng đại lý giữa Kho bạc Nhà
nước và tổ chức đại lý.
4. Việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành
theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Điều 35. Phí tổ chức phát hành, thanh
toán lãi, gốc trái phiếu
1. Ngân
sách trung ương đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh
toán lãi, gốc trái phiếu và phí in chứng chỉ trái phiếu (nếu có).
2. Phí
tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức
bảo lãnh phát hành, đấu thầu được thanh toán cho các tổ chức sau:
a)
0,07% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được
chi trả cho Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;
b) Phí
bảo lãnh phát hành trái phiếu được thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính theo
thỏa thuận giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính, nhưng không vượt
quá 0,15% giá trị danh nghĩa trái phiếu phân phối;
c)
0,04% giá trị lãi, gốc trái phiếu thực thanh toán được chi trả cho Trung tâm
lưu ký chứng khoán;
d)
0,01% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành được chi trả cho Kho bạc Nhà
nước.
3. Phí
tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành
theo phương thức bán lẻ được chi trả cho Kho bạc Nhà nước theo tỷ lệ tối đa
0,10% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao
gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).
4. Phí
tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu phát hành
theo phương thức đại lý được chi trả cho đại lý phát hành theo tỷ lệ tối đa
0,10% trên tổng giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành thành công, không bao
gồm chi phí in chứng chỉ (nếu có).
5. Sử dụng
nguồn phí phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu
a) Kho bạc Nhà
nước được sử dụng phí phát hành trái phiếu vào các mục đích sau:
–
Chi phí phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu qua hệ thống Kho bạc nhà nước
(đối với trường hợp phát hành theo phương thức bán lẻ);
–
Chi mua sắm, xây dựng công nghệ phần mềm, thiết bị phục vụ cho công tác phát
hành trái phiếu;
–
Chi bảo dưỡng nâng cấp định kỳ, sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị và phần
mềm;
–
Chi thông tin quảng cáo về công tác phát hành;
– Chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu,
bảo lãnh phát hành trái phiếu;
–
Chi nghiên cứu phát triển thị trường trái phiếu;
–
Chi phí tổ chức nghị hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm phát triển thị
trường trái phiếu Chính phủ;
–
Chi hội nghị khách hàng hàng năm tổng kết công tác phát hành trái phiếu;
–
Chi khen thưởng đột xuất và định kỳ cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến công
tác phát hành trái phiếu theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành sau khi được
Bộ Tài chính phê duyệt;
–
Chi văn phòng phẩm;
–
Các khoản chi khác phục vụ cho công tác phát hành trái phiếu.
b)
Phí đấu thầu trái phiếu là doanh thu của Sở Giao dịch Chứng khoán và phí thanh
toán lãi gốc trái phiếu là doanh thu của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm
quản lý, sử dụng các khoản phí này theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG VII. HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN, BÁO CÁO
VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 36. Hạch toán kế toán
Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán nguồn thu từ phát hành
trái phiếu, thanh toán lãi, gốc trái phiếu và các khoản phí phát hành, thanh
toán trái phiếu quy định tại Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 37. Báo cáo kết quả phát hành
1. Đối với trái phiếu phát hành
theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau 5 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc phiên phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo
Bộ Tài chính về kết quả phát hành, bao gồm:
a) Khối lượng và điều kiện, điều
khoản của trái phiếu thông báo phát hành;
b) Tình hình dự thầu/tham gia bảo
lãnh của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất
đăng ký của từng thành viên;
c) Kết quả phát hành: thành viên
trúng thầu, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái phiếu.
2. Đối với trái phiếu phát hành
theo phương thức đại lý và bán lẻ, chậm nhất sau 30 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát
hành trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:
a) Khối lượng và điều kiện, điều
khoản của trái phiếu thông báo phát hành;
b) Kết quả của đợt phát hành: đại
lý được lựa chọn, khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu và tình hình thanh toán phí đại lý, phí phát
hành.
Điều 38. Báo cáo tình hình phát hành và thanh toán
lãi gốc trái phiếu
1. Chậm nhất vào ngày 25 hàng
tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh toán
trái phiếu của tháng trước và dự kiến kế hoạch phát hành trái phiếu của tháng
sau, bao gồm:
a) Tổng khối lượng trái phiếu phát
hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;
b) Tổng khối lượng gốc, lãi trái
phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;
c) Tổng khối lượng gốc, lãi trái
phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo;
d) Dự kiến khối lượng trái phiếu
phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành.
Điều 39. Công bố thông tin
1. Đối với các trái phiếu niêm
yết, trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm lưu ký chứng khoán phối hợp với
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin về ngày thanh toán gốc, lãi
trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng
khoán Hà Nội và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao
gồm:
a) Mã trái
phiếu thanh toán gốc, lãi trong năm;
b) Ngày thanh toán gốc, lãi trái
phiếu của từng mã trái phiếu;
c) Ngày đăng ký cuối cùng trong
năm của từng mã trái phiếu.
2. Đối với các trái phiếu phát
hành theo phương thức bán lẻ, trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Kho bạc Nhà nước
phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin về thanh toán
gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội.
CHƯƠNG VIII. TRÁCH NHI ỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 40. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà
nước
1. Tổ chức phát hành, thanh toán
lãi, gốc trái phiếu, thanh toán phí phát hành, phí đại lý thanh toán lãi, gốc
trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.
2. Xây dựng quy chế hướng dẫn phát
hành trái phiếu, thanh toán trái phiếu theo phương thức bán lẻ qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi ban hành.
3. Ký hợp đồng nguyên tắc, hợp
đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu và đảm bảo tổ chức bảo lãnh chính thực hiện
theo đúng các quy định tại hợp đồng và quy định tại Thông tư này.
4. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo
và hạch toán kế toán liên quan đến việc phát hành trái phiếu theo quy định tại
Thông tư này.
5. Phối hợp với Trung tâm lưu ký
chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 41. Trách nhiệm của Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội
1. Xây dựng quy chế đấu thầu phát
hành trái phiếu, quy chế công bố giá chào mua/chào bán trái phiếu áp đụng đối
với thành viên đấu thầu, báo cáo Bộ Tài chính trước khi ban hành.
2. Tổ chức đấu thầu phát hành trái
phiếu theo đúng quy định tại Thông tư này.
3. Cung cấp các số liệu, tài liệu
cần thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định
tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
4. Lưu giữ, bảo quản các thông tin
liên quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ quy định.
5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước,
Trung tâm lưu ký chứng khoán công bố thông tin
theo quy định tại Thông tư này.
6. Thực hiện niêm yết hoặc hủy
niêm yết trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 42. Trách nhiệm của Trung tâm lưu
ký chứng khoán
1. Thực hiện đăng ký, lưu ký hoặc
hủy đăng ký, lưu ký trái phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
2. Đảm bảo thực hiện thanh toán
lãi, gốc trái phiếu theo thời gian quy định tại Thông tư này.
3. Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng,
cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã dự kiến sẽ cấp cho trái phiếu phát hành
lần đầu để thông báo cho thành viên đấu thầu và thông báo trên trang tin điện
tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội theo quy định tại Thông tư này.
4. Cung cấp các số liệu, tài liệu
cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý
theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
CHƯƠNG IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 43. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các thành viên đấu thầu được Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội công nhận theo quy định tại Thông tư số 21/2004/TT-BTC, các thành viên bảo
lãnh, đại lý phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính công nhận theo quy định tại
Thông tư số 29/2004/TT-BTC và các thành viên đấu thầu tín phiếu kho bạc được
Ngân hàng Nhà nước công nhận theo quy định tại Thông tư số 19/2004/TT-BTC được
tiếp tục tham gia các phiên đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ
cho đến khi Bộ Tài chính có thông báo về việc đăng ký lựa chọn thành viên đấu
thầu theo quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Bộ Tài chính thông báo cụ thể về thời gian nhận hồ sơ đăng
ký thành viên đấu thầu và thời gian đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu
áp dụng riêng cho các năm 2012 và 2013.
Điều
44. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2012.
2. Thông tư này thay thế các văn
bản hướng dẫn sau đây:
a) Các nội dung hướng dẫn về phát
hành trái phiếu Chính phủ quy định tại Quyết định số 66/2004/QĐ-BTC ngày 11
tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế hướng dẫn về trình
tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
và trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Các nội dung hướng dẫn về phát
hành trái phiếu Chính phủ quy định tại Thông tư số 21/2004/TT-BTC ngày 24 tháng
3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương qua thị
trường giao dịch chứng khoán tập trung;
c) Các nội dung hướng dẫn về phát
hành trái phiếu Chính phủ quy định tại
Thông tư số 29/2004/TT-BTC ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
d) Quyết định số 46/2006/QĐ-BTC
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế phát hành
trái phiếu Chính phủ theo lô lớn;
đ) Thông tư số 132/2010/TT-BTC
ngày 07 tháng 9 năm 2010 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Quyết định số
46/2006/QĐ-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy
chế phát hành trái phiếu Chính phủ theo lô lớn;
e) Các nội dung hướng dẫn về phí
đấu thầu trái phiếu Chính phủ, đại lý thanh toán lãi và gốc trái phiếu Chính
phủ quy định tại Thông tư số 27/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 2 năm 2010 quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng khoán áp dụng
tại các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Điều 45. Triển khai thực hiện
1. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân
hàng và tổ chức tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành đúng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Kho
bạc Nhà nước và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem
xét và có hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
– Văn phòng
Quốc hội, – Văn phòng
Chủ tịch nước, – Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng, – Các Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, – Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, – Văn phòng BCĐ
phòng chống tham nhũng – Toà án nhân
dân tối cao, – Kiểm toán
Nhà nước, – Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể, – Cục Kiểm
tra văn bản (Bộ Tư pháp), – HĐND, UBND
các tỉnh, TP trực thuộc TW, – Sở Tài
chính, KBNN các tỉnh, thành phố, – Công báo, – Website
Chính phủ, Bộ Tài chính, – Các đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, – Lưu: VT, Vụ
TCNH. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà |
Phụ lục
1: Mẫu đơn đề nghị công nhận thành viên đấu thầu
(TỔ CHỨC) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc ………, ngày ……tháng ……năm …… |
Kính gửi: Bộ
Tài chính
I. Giới thiệu về tổ chức
1. Tên đầy đủ của tổ chức:
2. Tên và mã giao dịch:
3. Vốn pháp định: ….. tỷ đồng (theo
quy định tại …….)
4. Vốn điều lệ thực góp: ……
5. Vốn chủ sở hữu: ….. tỷ đồng (theo
báo cáo tài chính tại ngày … tháng … năm … được kiểm toán bởi ….)
6. Trụ sở chính:
7. Điện thoại: Fax:
8. Nơi mở tài khoản: Số hiệu
TK:
9. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: . . . . . . . . . . do . .
. . . . . . . . cấp ngày . . . tháng . . . năm . . . . . (Giấy chứng nhận kinh
doanh này đã được điều chỉnh …. Lần)
II. Hồ sơ gửi kèm:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh có công chứng;
2. Xác nhận của ngân hàng . . . . .
. về việc mở tài khoản của tổ chức;
3. Báo cáo tài chính năm gần nhất đã
được kiểm toán (trừ trường hợp tổ chức mới thành lập);
4. Xác nhận thành viên thị trường
trái phiếu chuyên biệt của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
5. Các tài liệu khác (nếu có).
TÊN TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 2: Mẫu báo cáo định kỳ về
tham gia trên thị trường trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
Phụ lục 2 Mẫu 1
Tên tổ chức:
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ THAM GIA ĐẤU THẦU, BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH
PHỦ,
TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Kỳ báo cáo: Từ … đến …
|
Kỳ hạn |
Giá trị trái phiếu đăng ký |
Giá trị trái phiếu trúng thầu |
Giá trị trái phiếu nắm giữ tại
ngày …./…../….. |
|||||||||||||||
TS (1) |
Trái phiếu Chính phủ |
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh |
Trái phiếu chính quyền địa phương |
TS (2) |
Trái phiếu Chính phủ |
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh |
Trái phiếu chính quyền địa phương |
TS (3) |
Trái phiếu Chính phủ |
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh |
Trái phiếu chính quyền địa phương |
||||||||
NHPT |
NHCSXH |
VEC |
NHPT |
NHCSXH |
VEC |
NHPT |
NHCSXH |
VEC |
|||||||||||
Đấu thầu |
364 ngày |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảo lãnh |
2 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 2 Mẫu 2
Tên tổ chức:
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CHI TIẾT GIÁ TRỊ TRÁI PHIẾU THỰC HIỆN PHÂN PHỐI
Kỳ báo cáo: Từ … đến …
Trái phiếu |
Trái phiếu Chính phủ (1) |
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh |
Trái phiếu chính quyền địa phương (5) |
Tổng số (6) |
|||||||||||||
NHPT (2) |
NHCSXH (3) |
VEC (4) |
|||||||||||||||
Tên trái chủ |
364 ngày |
2 năm |
….. |
30 năm |
2 năm |
….. |
15 năm |
2 năm |
….. |
30 năm |
2 năm |
….. |
30 năm |
2 năm |
….. |
30 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 2 Mẫu 3:
Tên tổ chức:
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ THAM GIA GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP
Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo: Từ … đến …
Ngày giao dịch |
Mã trái phiếu |
Lãi suất tham chiếu trên Sở GDCK Hà Nội |
Giao dịch mua bán (outright) |
Giao dịch bán và mua lại (repos) |
|||||||||||||
Kỳ hạn còn lại |
Lãi suất giao dịch |
Khối lượng giao dịch |
Giao dịch tự doanh hay giao dịch cho khách hàng |
Đối tượng thực hiện giao dịch |
Kỳ hạn còn lại |
Lãi suất giao dịch |
Tỷ lệ chiết khấu |
Khối lượng giao dịch |
Giao dịch tự doanh hay giao dịch cho khách hàng |
Đối tượng thực hiện giao dịch |
|||||||
Tự doanh |
Khách hàng |
Mua cho |
Bán cho |
Tự doanh |
Khách hàng |
Mua cho |
Bán cho |
||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ lục
3: Các tiêu chí đánh giá, xếp hạng thành viên đấu thầu
I./
Tình hình tài chính doanh nghiệp
1. Kết quả hoạt động kinh doanh
2. Năng lực và chất lượng quản trị
doanh nghiệp
3. Định hướng hoạt động và triển
vọng tương lai
II./ Thị trường sơ cấp
1. Khối
lượng dự thầu (cho tự doanh và cho khách hàng)
2. Khối lượng trúng thầu
3. Đánh giá về các mức lãi suất dự
thầu trên cơ sở so sánh với lãi suất bình quân gia quyền của phiên phát hành
III./
Phân phối trái phiếu
1. Khối
lượng trái phiếu phân phối
2. Các nhóm khách hàng được phân
phối trái phiếu, mức độ đa dạng hóa nhóm khách hàng
3. Tỷ lệ phân phối trái phiếu
IV./
Thị trường thứ cấp
1. Khối
lượng trái phiếu giao dịch (cho tự doanh và cho khách hàng)
2. Đánh giá về mức lãi suất giao
dịch trái phiếu trên cơ sở so sánh với lãi suất tham chiếu trên thị trường
3. Đánh giá về tần suất giao dịch và
tỷ lệ giao dịch trên số lượng trái phiếu nắm giữ
Phụ lục
4: Mẫu thông báo kết quả đấu thầu trái phiếu của Sở Giao dịch chứng khoán Hà
Nội
Sở Giao dịch
chứng khoán Hà Nội |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự
do – Hạnh phúc _____________________________________ ………, ngày ……tháng ……năm …… |
Kính gửi: –
Kho bạc Nhà nước
– Trung tâm lưu ký chứng khoán
Căn cứ vào đề nghị phát
hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước tại Thông báo số /
/ ngày /
/ , ngày /
/ Sở Giao dịch chứng khoán Hà
Nội đã tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu gồm:
Mã trái phiếu |
Ngày phát hành |
Ngày đáo hạn |
Lãi suất danh nghĩa |
Khối lượng danh nghĩa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Căn cứ vào đăng ký đấu
thầu phát hành trái phiếu của các thành viên đấu thầu trái phiếu, kết quả phát
hành trái phiếu như sau:
(1) Trái phiếu (Mã trái
phiếu)
STT |
Thành viên đấu thầu |
Người sở hữu trái phiếu |
Số TK tại NH thanh toán |
Khối lượng trúng thầu |
Lãi suất trúng thầu |
Giá tiền thanh toán mua trái phiếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(2)
……
Sở Giao dịch chứng khoán
Hà Nội cung cấp thông tin để quý đơn vị biết, phối hợp thực hiện lưu ký, niêm
yết trái phiếu, và theo dõi quản lý trái phiếu./.
Thủ trưởng đơn vị |
(Ký tên và đóng dấu) |
Phụ lục 5: Xác định lãi suất trúng thầu và lãi suất danh nghĩa trái phiếu
kho bạc khi phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh phát hành, đấu thầu
1. Phát
hành theo hình thức cạnh tranh lãi suất
Ví dụ: Trường hợp KBNN công bố huy động 1.000 tỷ
đồng, khung lãi suất hợp lý do Bộ Tài chính quy định là 10,4%, và các mức lãi
suất dự thầu của các Nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và
khối lượng cần thanh toán cho KBNN của từng Nhà đầu tư sẽ như sau:
a) Đối với phương thức trao thầu đơn giá
Nhà đầu tư |
Khối lượng đăng ký (Tỷ đồng) |
Lãi suất đăng ký (%/năm) |
Kết quả phiên phát hành |
|
Khối lượng trúng thầu (Tỷ đồng) |
Lãi suất trúng thầu (%/năm) |
|||
A |
150 |
10,15% |
150 |
10,49% |
100 |
10,20% |
100 |
10,49% |
|
100 |
10,25% |
100 |
10,49% |
|
B |
200 |
10,35% |
200 |
10,49% |
100 |
10,49% |
50 |
10,49% |
|
100 |
10,50% |
– |
|
|
100 |
11,00% |
– |
|
|
C |
200 |
10,50% |
– |
|
300 |
10,6% |
– |
|
|
D |
200 |
10,35% |
200 |
10,49% |
200 |
10,40% |
200 |
10,49% |
|
200 |
10,50% |
– |
|
|
200 |
10,60% |
– |
|
|
200 |
10,70% |
– |
|
|
E |
50 |
10,70% |
– |
|
F |
200 |
10,50% |
– |
|
G |
100 |
11,00% |
– |
|
H |
200 |
11,20% |
– |
|
Tổng cộng |
1.000 |
10,49% |
Như
vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu sẽ được xác định là 10,4%.
b) Đối với phương thức trao thầu đa giá
Nhà đầu tư |
Khối lượng đăng ký (Tỷ đồng) |
Lãi suất đăng ký (%/năm) |
Kết quả phiên phát hành |
|
Khối lượng trúng thầu (Tỷ đồng) |
Lãi suất trúng thầu (%/năm) |
|||
A |
150 |
10,15% |
150 |
10,15% |
100 |
10,20% |
100 |
10,20% |
|
100 |
10,25% |
100 |
10,25% |
|
B |
200 |
10,35% |
200 |
10,35% |
100 |
10,49% |
50 |
10,49% |
|
100 |
10,50% |
– |
|
|
100 |
11,00% |
– |
|
|
C |
200 |
10,50% |
– |
|
300 |
10,6% |
– |
|
|
D |
200 |
10,35% |
200 |
10,35% |
200 |
10,40% |
200 |
10,40% |
|
200 |
10,50% |
– |
|
|
200 |
10,60% |
– |
|
|
200 |
10,70% |
– |
|
|
E |
50 |
10,70% |
– |
|
F |
200 |
10,50% |
– |
|
G |
100 |
11,00% |
– |
|
H |
200 |
11,20% |
– |
|
Tổng cộng |
1.000 |
10.312% |
Theo kết quả trên, mức lãi suất
trúng thầu bình quân gia quyền sẽ là
Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của
trái phiếu sẽ được xác định là 10,3%.
2. Phát
hành theo hình thức cạnh tranh lãi suất kết hợp không cạnh tranh lãi suất
Trường hợp KBNN công bố huy động 1.000 tỷ đồng,
khung lãi suất hợp lý do Bộ Tài chính quy định là 10,4%, và các mức lãi suất dự
thầu của các Nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng
cần thanh toán cho KBNN của từng Nhà đầu tư sẽ như sau:
a) Đối với phương thức trao thầu đơn giá
Nhà đầu tư |
Khối lượng đăng ký (Tỷ đồng) |
Lãi suất đăng ký (%/năm) |
Kết quả phiên phát hành |
|
Khối lượng trúng thầu (Tỷ đồng) |
Lãi suất trúng thầu (%/năm) |
|||
A |
100 |
Không cạnh tranh lãi suất |
100 |
10,49% |
100 |
10,20% |
100 |
10,49% |
|
100 |
10,30% |
100 |
10,49% |
|
B |
100 |
Không cạnh tranh lãi suất |
100 |
10,49% |
100 |
10,35% |
100 |
10,49% |
|
100 |
10,50% |
100 |
10,49% |
|
100 |
10,55% |
– |
|
|
C |
100 |
10,49% |
100 |
10,49% |
300 |
10,60% |
– |
|
|
D |
100 |
Không cạnh tranh lãi suất |
100 |
10,49% |
200 |
10,45% |
200 |
10,49% |
|
200 |
10,55% |
– |
|
|
200 |
10,60% |
– |
|
|
200 |
10,70% |
– |
|
|
E |
50 |
10,70% |
– |
|
F |
200 |
10,55% |
– |
|
G |
100 |
11,00% |
– |
|
H |
200 |
11,20% |
– |
|
Tổng cộng |
1.000 |